Đáp án Ngữ văn 12 cánh diều Bài 6: Đọc: Tuyên Ngôn Độc Lập

File đáp án Ngữ văn 12 cánh diều Bài 6: Đọc: Tuyên Ngôn Độc Lập. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án ngữ văn 12 cánh diều

BÀI 6

Đọc: Tuyên Ngôn Độc Lập

CHUẨN BỊ:

- Xem lại phần kiến thức ngữ văn và nội dung bài Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh Cuộc đời và sự nghiệp để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Liên hệ với bài học môn Lịch Sử và những hiểu biết thực tế của bản thân về bối cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc Lập và việc Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bản Tuyên ngôn này.

Hướng dẫn chi tiết:

- Bối cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập: 

+ 22/08/1945: Hồ Chí Minh rời Tân Trào về Hà Nội 

+ 25/08/1945: Hồ Chí Minh cùng Ủy ban dân tộc giải phóng về đến Hà Nội. Người ở tại số nhà 48 Hàng Ngang của nhà tư sản dân tộc Trịnh Văn Bô

+ Đêm 28/08/1945: Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ Cộng hòa Hồ Chí Minh khởi thảo Bản Tuyên ngôn độc lập tại nhà số 48 Hàng Ngang. 

+ 31/08/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc lại, bổ sung một số điểm vào bản thảo Tuyên ngôn độc lập. 

- Hồ Chí Minh viết bản Tuyên ngôn độc lập là vì trong bối cảnh chiến tranh Đông Dương, Hồ Chí Minh thấy cần phải công bố chủ quyền của Việt Nam để cùng nhau chống lại thực dân Pháp và Nhật Bản. Việc viết bản Tuyên ngôn Độc lập giúp thể hiện quyết tâm và ý chí dân tộc Việt Nam trong việc đấu tranh cho tự do và độc lập. Hơn nữa, bản Tuyên ngôn độc lập không phải chỉ được đọc trước nhân dân Việt Nam mà còn trước thế giới, đặc biệt là trước những kẻ thù đang chuẩn bị chiếm lại nước ra. 

ĐỌC HIỂU

Câu hỏi 1: Chú ý các trích dẫn.

Hướng dẫn chi tiết:

- “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” 

- “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.

 

Câu hỏi 2: Chú ý cách lập luận của tác giả.

Hướng dẫn chi tiết:

- Tác giả đã trình bày một cách quyết đoán, rõ ràng và sắc bén, thể hiện sự quyết tâm và ý chí mạnh mẽ thông qua mỗi câu văn. Ví dụ như: "Những điều đó là những sự thật không thể bác bỏ", "Trong lĩnh vực chính trị, họ tuyệt đối không chấp nhận bất kỳ hình thức tự do dân chủ nào cho nhân dân ta"

 

Câu hỏi 3: Những biện pháp tu từ nào được vận dụng trong phần này?

Hướng dẫn chi tiết:

- Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ liệt kê 

- Tác dụng: 

+ Làm cho đoạn văn thêm hay, sinh động, giàu sức biểu đạt 

+ Chỉ ra những hành động tàn bạo của kẻ thù đối với nhân dân ta và những áp bức mà dân tộc ta đã phải gánh chịu khi ấy. 

+ Qua đó, tác giả cho người đọc thấy được ý chí kiên cường, sắt đá mà nhân dân ta có được, sự đoàn kết, đồng lòng, cùng nhau đứng lên đấu tranh, chống lại cái ác để đem lại độc lập và tự do cho đất nước.

 

Câu hỏi 4: Chú ý các bằng chứng khách quan và ý kiến chủ quan của người viết.

Hướng dẫn chi tiết:

- Bằng chứng khách quan: 

+“Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”

+“Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp”.

+“Trước ngày mồng 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi ngườ Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thawngrtay khủng bố Việt Minh hơn nữa”. 

- Ý kiến chủ quan: 

+“Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”

+“Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không bảo hộ được ra, trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”

+“Tuy vậy, đối với Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản của họ.

 

Câu hỏi 5: Những câu văn nào thể hiện tính chất “tuyên ngôn”?

Hướng dẫn chi tiết

Các đoạn văn này thể hiện tính "tuyên ngôn" thông qua những phát biểu quyết liệt và rõ ràng:

  • "Chúng tôi, Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại diện cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố chấm dứt hoàn toàn mọi quan hệ thực dân với Pháp, hủy bỏ tất cả các hiệp ước mà Pháp đã kí với Việt Nam, và loại bỏ tất cả các đặc quyền của Pháp tại Việt Nam."
  • "Chúng tôi tin rằng các quốc gia Đồng minh đã thừa nhận nguyên tắc bình đẳng dân tộc tại các Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, và quyết định không thể không thừa nhận quyền tự do của dân Việt Nam

 

Câu hỏi 6: Chú ý tính biểu cảm.

Hướng dẫn chi tiết:

- Tính đanh thép, dứt khoát trong từng câu văn. Ví dụ như: “Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng ….” 

- Thể hiện khí phách, ý chí quyết tâm, kiên định và đầy tự hào trong từng lời văn: “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!” 

CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu hỏi 1: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc Lập.

Hướng dẫn chi tiết:

Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập:

Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Người Hướng dẫn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập” tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang. Ngày 02/09/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng chục vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đọc bản “Tuyên ngôn độc lập”. Bản Tuyên ngôn thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong một điều kiện hoàn cảnh rất đặc biệt khi bọn đế quốc, thực dân nấp sau quân Đồng minh vào tước khí giới quân đội Nhật, đang âm mưu chiếm lại nước ta. Thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng nên Đông Dương phải thuộc quyền của Pháp. Vì vậy bản tuyên ngôn không chỉ thông báo với nhân dân ta mà còn là bản luận chiến với bọn ngoại xâm và là lời khẳng định quyền độc lập chính đáng của Việt Nam với nhân dân toàn thế giới.

Câu hỏi 2: Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc Lập là gì và hướng tới những đối tượng nào?

Hướng dẫn chi tiết:

- Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc lập: 

+Tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

+Ngăn chặn âm mưu chuẩn bị chiếm lại nước ta của bọn đế quốc thực dân.

+Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.

+Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân Thế giới, cổ vũ, khích lệ tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam. 

- Đối tượng mà bản Tuyên ngôn độc lập hướng đến:

+Thực dân Pháp - kẻ thù nguy hiểm nhất của nước Việt Nam mới.

+Phe Đồng minh và nhân dân thế giới.

+Toàn thể dân tộc Việt Nam.

Câu hỏi 3: Phân tích logic lập luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn Độc lập theo trình tự: Mở đầu nêu luận đề gì? Phát triển luận đề bằng các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng như thế nào? Kết thúc ra sao?

Hướng dẫn chi tiết:

- Mở đầu: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở đầu bằng việc đề cập đến quyền tự do, bình đẳng và quyền lợi của dân tộc Việt Nam.

Dẫn chứng: 

+“Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” 

- Phát triển luận đề: Bằng việc chứng minh rằng mọi nước có quyền tự do, bình đẳng và sống theo quy chế dân chủ, Bác đã trình bày các lí do lịch sử, kinh tế và chính trị để chứng minh tại sao Việt Nam cần phải độc lập. Bằng chứng là tình hình bất công và áp bức mà dân tộc Việt Nam đang phải đối mặt dưới thời Pháp.

Dẫn chứng: 

+“Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”

+“Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu”,…

- Kết thúc: Tuyên bố quyết tâm và lòng dũng cảm của dân tộc Việt Nam trong việc đấu tranh cho độc lập, tự do và bình đẳng, kêu gọi mọi công dân, mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam cùng đoàn kết và chiến đấu cho mục tiêu cao cả này. Đồng thời, Bác cũng thể hiện sự hi vọng và kỳ vọng vào sự ủng hộ từ phía cộng đồng quốc tế trong việc đạt được mục tiêu độc lập tự do cho dân tộc Việt Nam.

Dẫn chứng:

 +“Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp”.

Câu hỏi 4: Chỉ ra và làm rõ thành công về nghệ thuật của bản Tuyên ngôn từ các phương diện: cấu trúc câu, biện pháp tu từ, câu khẳng định và câu phủ định.

Hướng dẫn chi tiết:

Cấu trúc câu: Ngắn gọn, rõ ràng, khoa học và chặt chẽ, truyền đạt thông điệp một cách dễ hiểu và mạch lạc. Câu văn mang ý nghĩa sâu sắc và đề cao tính thống nhất.

VD: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” hay “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”

+ Biện pháp tu từ: Bằng cách sử dụng các từ ngữ và cụm từ biểu tượng, tác giả đã tạo ra hình ảnh và ý tưởng rõ ràng, sâu sắc và ấn tượng. Qua đó, làm tăng sức biểu đạt và thuyết phục cho bản Tuyên ngôn.

VD: Biện pháp tu từ liệt kê các tội ác của kẻ thù: “Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân”, “Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nói giống ta suy nhược”,…

+ Câu khẳng định và câu phủ định: Nhằm thể hiện quyết tâm và niềm tin mạnh mẽ vào mục tiêu độc lập. Bên cạnh đó, câu phủ định cũng được sử dụng để phản bác những ý kiến trái chiều và tôn vinh tinh thần chiến đấu của nhân dân.

VD: “Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”.

Câu hỏi 5: Những đặc điểm nổi bật của văn chính luận như tính luận chiến, tính cảm xúc đã được thể hiện như thế nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập?

Hướng dẫn chi tiết:

- Các đoạn văn này thể hiện tính "tuyên ngôn" thông qua những phát biểu quyết liệt và rõ ràng:

"Chúng tôi, Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại diện cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố chấm dứt hoàn toàn mọi quan hệ thực dân với Pháp, hủy bỏ tất cả các hiệp ước mà Pháp đã kí với Việt Nam, và loại bỏ tất cả các đặc quyền của Pháp tại Việt Nam."

"Chúng tôi tin rằng các quốc gia Đồng minh đã thừa nhận nguyên tắc bình đẳng dân tộc tại các Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, và quyết định không thể không thừa nhận quyền tự do của dân Việt Nam

Câu hỏi 6: Theo em, bản Tuyên ngôn Độc lập và hai tác phẩm Song núi nước Nam (khuyết danh) và Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) có chung tư tưởng và cảm hứng gì? Từ đó, nêu khái quát ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập.

Hướng dẫn chi tiết:

-  Tư tưởng: Cả 3 tác phẩm đều thể hiện khát vọng và sự quyết tâm của người Việt Nam trong việc đấu tranh giành lại tự do và độc lập cho dân tộc. Trong đó, Bản Tuyên ngôn Độc lập thể hiện ý chí độc lập, chủ quyền dân tộc, Sông núi nước Nam thể hiện tinh thần cống hiến cho đất nước và dân tộc, còn Đại cáo bình Ngô lên án sự thiên vị đối với quan lại, làm cho dân chịu nhiều thiệt thòi. 

-  Cảm hứng: Truyền cảm hứng về tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đoàn kết cùng nhau đấu tranh chống lại kẻ thù xâm lược và khát vọng về 1 đất nước độc lập, tự do, nhân dân có 1 cuộc sống bình yên và hạnh phúc. 

- Khái quát ý nghĩa của bản Tuyên ngôn độc lập: Bản Tuyên ngôn Độc lập được Bác đọc lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội. Tuyên ngôn này khẳng định quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam và gửi thông điệp yêu nước, yêu hòa bình đến toàn thể nhân dân thế giới. Bản Tuyên ngôn Độc lập đã đánh dấu sự chấm dứt chính thức cho thời kỳ thuộc địa và khởi đầu cho quá trình cải cách toàn diện của đất nước. Đây được coi là một trong những tài liệu quan trọng của lịch sử dân tộc Việt Nam.

Câu hỏi 7: Em thích nhất đoạn văn nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập? Vì sao?

Hướng dẫn chi tiết:

- Em thích nhất đoạn văn cuối cùng, từ chỗ: “Bởi thế cho nên, chúng tôi, Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới,… giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”

- Vì:

+Ấn tượng bởi lời văn đanh thép, lập luận sắc sảo và lý lẽ thuyết phục, ẩn chứa sự quyết tâm 

+Thể hiện sự đoàn kết toàn dân tộc, tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường và niềm tin vào chiến thắng. 

+Chỉ rõ mục tiêu chung mà toàn dân tộc hướng đến và sự quyết tâm của toàn dân trong việc dành tự do và độc lập cho dân tộc, mang lại cho nhân dân 1 cuộc sống ấm no, hạnh phúc

+Truyền thông điệp đến thế hệ trẻ ngày nay lòng yêu nước, niềm tự hào về truyền thông dân tộc và lòng biết ơn về sự dũng cảm của những thế hệ cha anh đi trước.

=> Giáo án Ngữ văn 12 Cánh diều bài 6: Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Ngữ văn 12 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay