Đáp án Ngữ văn 8 cánh diều Bài 5 TH tiếng Việt: Ôn tập về từ Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ

File đáp án Ngữ văn 8 cánh diều Bài 5 TH tiếng Việt: Ôn tập về từ Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

 

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Câu 1: Tìm từ ghép Hán Việt trong các cụm từ dưới đây (ở Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn). Chỉ ra nghĩa của mỗi từ ghép Hán Việt tìm được và nghĩa của mỗi yếu tố cấu tạo nên các từ đó:

các bậc trung thần nghĩa sĩ, lưu danh sử sách, binh thư yếu lược.

Trả lời:

  • Trung thần: từ dùng để gọi những vị quan trung thành với nhà vua.
  • Trung: Trung thành.
  • Thần: Thần tử, người làm việc dưới trướng vua.
  • Nghĩa sĩ: Người vì việc nghĩa mà hy sinh giúp đỡ người khác.
  • Nghĩa: người có nghĩa khí, dám hi sinh vì nghĩa lớn.
  • Sĩ: người có học vấn
    • Sử sách: sách ghi chép về lịch sử 
  • Sử: Lịch sử.
  • Sách: Công cụ dùng để ghi chép.
    • Binh thư: Sách bàn về binh pháp
  • Binh: binh pháp dùng để đánh trận
  • Thư: Công cụ dùng để ghi chép.

Câu 2: Tìm các thành ngữ trong những câu dưới đây. Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ tìm được và nghĩa của mỗi tiếng trong các thành ngữ đó.

  1. Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ, chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão... (Trần Quốc Tuấn)
  2. Muốn cho người ta tin theo thì phải có danh chính ngôn thuận. (Nguyễn Huy Tưởng)
  3. Ta sẽ chiêu binh mãi mã cầm quân đi đánh giặc. (Nguyễn Huy Tưởng)
  4. Dân gian ai chẳng có lòng trung quân ái quốc. (Nguyễn Huy Tưởng)

Trả lời:

  1. Bách niên giai lão: Cùng sống với nhau đến trăm tuổi, đến lúc già.
  • Bách: nhiều
  • Niên: Đơn vị thời gian là năm
  • Giai: Trong câu này là chỉ tốt
  • Lão: người gia
  1. Danh chính ngôn thuận: đủ tư cách, khả năng để đảm trách công việc nào đó; được pháp luật hoặc mọi người thừa nhận.
  • Danh: ở đây là danh tiếng
  • Chính:  là chánh đáng
  • Ngôn: nói, tự mình nói ra
  • Thuận: chuyển động theo cùng một hướng
  1. Chiêu binh mãi mã: Triệu tập lực lượng, chiêu mộ quân sĩ, mua sắm ngựa; tổ chức, củng cố quân đội.
  • Chiêu: ở đây là kêu gọi
  • Binh: binh sĩ
  • Mãi: ở đây được hiểu là mua
  • Mã: ngựa
  1. Trung quân ái quốc: Yêu nước và trung thành với vua.
  • Trung: Trung thành
  • Quân: vua
  • Ái: yêu
  • Quốc: đất nước

Câu 3: Ghép các thành ngữ, tục ngữ (in đậm) ở cột bên trái với nghĩa phù hợp ở cột bên phải:

Thành ngữ, tục ngữ

Nghĩa

a. Dã tâm của quân giặc đã hai năm rõ mười(Nguyễn Huy Tưởng)

1. khi đất nước có giặc, bổn phận của mọi người dân là phải đứng lên đánh giặc

b. Chữ đề phải quang minh chính đại như ban ngày. (Nguyễn Huy Tưởng)

2. chịu đựng nắng mưa, sương gió qua nhiều năm tháng

c. Hầu muốn luyện cho mình thành một người có thể dãi gió dầm mưa(Nguyễn Huy Tưởng)

3. có sức mạnh phi thường, có thể làm được những việc to lớn

d. Họ nhìn lá cờ đỏ thêu sáu chữ vàng, lòng họ bừng bừng, tay họ như có thể xoay trời chuyển đất(Nguyễn Huy Tưởng)

4. ngay thẳng, đúng đắn, rõ ràng, không chút mờ ám

e. Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh(Tục ngữ)

5. (sự việc) quá rõ ràng, sáng tỏ, không còn nghi ngờ gì nữa

Trả lời:

a - 5

b - 4

c - 2

d - 3

e - 1

Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) nêu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn; trong đó có dùng ít nhất hai từ Hán Việt. Chỉ ra nghĩa của hai từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn văn.

Trả lời:

Lòng yêu nước là tình cảm thiêng liêng và vô giá của con người. Nhờ thứ tình cảm ấy mà nhân dân ta đã trải qua biết bao sóng gió, thăng trầm, đã từng phải đối mặt với những kẻ thù mạnh nhất thế giới nhưng nhân dân ta chưa bao giờ nao núng. Tấm lòng yêu nước của vị chủ tướng Trần Quốc Tuấn cũng được thể hiện thật cảm động qua bài Hịch tướng sĩ. Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai (1285). Bài hịch là lời kêu gọi ý chí chiến đấu và sự thức tỉnh của tướng lĩnh và binh sĩ trước những hành động ngang ngược, bạo tàn của kẻ thù. Qua đó cũng thể hiện tình yêu nước nồng nàn và lòng căm thù giặc sâu sắc cùng ý chí chiến đấu quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược của Trần Quốc Tuấn.

  • Xâm lược: Xâm phạm chiếm đoạt.
  • Binh sĩ: Người lính

 

=> Giáo án Ngữ văn 8 cánh diều Bài 5 Thực hành tiếng Việt: Ôn tập về từ Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án ngữ văn 8 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay