Giáo án ngữ văn 8 cánh diều

Dưới đây là giáo án bản word môn ngữ văn lớp 8 bộ sách "Cánh diều", soạn theo mẫu giáo án 5512. Đây là mẫu giáo án mới nhất. Giáo án hay còn gọi là kế hoạch bài dạy(KHBD). Bộ giáo án được soạn chi tiết, cẩn thận, font chữ Time New Roman. Thao tác tải về đơn giản. Dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn. Giáo án do nhóm giáo viên trên kenhgiaovien biên soạn. Mời thầy cô tham khảo

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án ngữ văn 8 cánh diều
Giáo án ngữ văn 8 cánh diều
Giáo án ngữ văn 8 cánh diều
Giáo án ngữ văn 8 cánh diều
Giáo án ngữ văn 8 cánh diều
Giáo án ngữ văn 8 cánh diều
Giáo án ngữ văn 8 cánh diều
Giáo án ngữ văn 8 cánh diều

Xem video về mẫu Giáo án ngữ văn 8 cánh diều

Bản xem trước: Giáo án ngữ văn 8 cánh diều

Một số tài liệu quan tâm khác


Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

BÀI 5: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

…………………………..

Môn: Ngữ văn 8 – Lớp:

Số tiết: 12 tiết

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 5

  • Nhận biết và xác định được vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. Phân biệt được lí lẽ và bằng chứng khách quan với ý kiến đánh giá chủ quan của người viết.
  • Hiểu nghĩa và tác dụng của thành ngữ, tục ngữ, các yếu tố Hán Việt trong văn bản, vận dụng được trong luyện tập viết và nói.
  • Viết được bài nghị luận về một vấn đề của đời sống, trình bày vấn đề và ý kiến của người viết.
  • Nghe và tòm tắt được nội dung thuyết trình về một vấn đề của đời sống
  • Đề cao lòng yêu nước, niềm tự hào về lịch sử dân tộc, nhận thức được trách nhiệm của tuổi trẻ với đất nước.

 

 

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT  : VĂN BẢN 1: HỊCH TƯỚNG SĨ

  1. MỤC TIÊU
  2. Mức độ yêu cầu cần đạt
  • HS nhận biết được một số yếu tố khái niệm, đặc điểm của thể loại văn nghị luận hịch.
  • Nhận biết và phân tích được những nét độc đáo của bài hịch thể hiện qua từ ngữ, bố cục cũng như mạch cảm xúc. Từ đó phân tích được cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua VB.
  1. Năng lực

     Năng lực chung

  • Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, trao đổi giữa các cá nhân, các nhóm.

Năng lực riêng

  • Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ
  • Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm Hịch tướng sĩ Năng lực hợp tác trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung và nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
  • Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
  1. Phẩm chất
  • Tình yêu đất nước, tự hào dân tộc và quyết tâm bảo vệ toàn vẹn chủ quyền dân tộc.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên
  • Giáo án
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
  • Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.

Xem thêm về tài liệu ngữ văn 7

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Hịch tướng sĩ
  3. Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn cùng cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên của quân dân Đại Việt.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu tác gia Trần Quốc Tuấn cũng như cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV đặt câu hỏi: Qua việc tìm hiểu lịch sử cũng như các thông tin trên internet em hãy trình bày một số hiểu biết của mình về tác giả Trần Quốc Tuấn cũng như cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên của quân dân nhà Trần?

 

  • GV cho HS xem một video ngắn về tác giả Trần Quốc Tuấn và cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông.

https://www.youtube.com/watch?v=nr8BTuNushk&t=122s

(từ giây đầu tiên đến 2’05s)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS xem video và phát biểu cảm nghĩ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS đứng dậy trả lời câu hỏi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

  • GV nhận xét đánh giá
  • GV dẫn dắt vào bài: Cuộc kháng chiến 3 lần chống quân Mông Nguyên của quân dân nhà Trần được coi là một trong những chiến thắng lừng lẫy trong sách sử có tác động to lớn trên toàn thế giới thời bấy giờ. Chiến thắng vẻ vang mà quân và dân nhà Trần có được nhờ vào tài lãnh đạo tài ba của Quốc công Tiết chế Trần Quốc Tuấn cũng như tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân. Và trong bài học ngày hôm nay hãy cùng tìm hiểu về VB Hịch tướng sĩ để thấy tài cầm binh cũng như tấm lòng khắc khoải của người anh hùng Trần Quốc Tuấn – Tiết 1- Bài 1 - Hịch tướng sĩ.
  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm của thể loại hịch.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại hịch và văn bản Hịch tướng sĩ.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm của thể Hịch

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-       GV mời đại diện nhóm dựa vào nội dung đã học ở nhà:

+ Trình bày hiểu biết của em về Hịch?

-   Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-        GV đặt câu hỏi yêu cầu HS chia nhóm để trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn?

+ Nhóm 2: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Hịch tướng sĩ?

+ Nhóm 3: Xác định bố cục bài hịch?

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   HS đọc thông tin trong SGK chuẩn bị trình bày trước lớp

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời các nhóm HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

+ GV bổ sung:

I.    Tìm hiểu chung

1.   Thơ đường luật và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt

a.    Khái niệm

-                    Hịch là một trong những thể văn cổ. Về nội dung là lời kêu gọi chiến đấu, nêu cao chính nghĩa, vạch trần bộ mặt tham lam, tàn bạo cúa quân thù, nhằm khích lệ tình cảm, tinh thần của quần chúng để tập hợp lực lượng chiến đấu. Vua chúa, tướng lĩnh, thủ lĩnh một phong trào mới viết hịch, về hình thức nghệ thuật, hịch thường được viết bằng văn xuôi cổ (văn biền ngẫu) có đối; giọng văn mạnh mẽ, hùng hồn.

-                     về hình thức, hịch thường được viết theo lối văn tứ lục, cũng có khi viết bằng văn xuôi hay thơ lục bát. Một bài hịch thường được cấu trúc theo ba phần chính: Phần đầu nêu lên một nguyên lí đạo đức hay chính trị làm cơ sở tư tưởng, lí luận; phần giữa nêu thực trạng đáng chú ý (thường là kể tội kẻ thù); phần cuối nêu giải pháp và lời kêu gọi chiến đấu.

2.     Đọc văn bản

a.     Tác giả

-       Tên: Trần Quốc Tuấn

-       Năm sinh – năm mất: 1231?- 1300

-       Ông là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc

-       Là người có nhân phẩm cao đẹp: văn võ song toàn, là người đã làm nên những chiến thắng vẻ vang trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên của dân tộc ta.

b.     Tác phẩm

-         Hoàn cảnh sáng tác:

Tác phẩm được công bố vào tháng 9/1284 tại cuộc duyệt binh ở bế Đông Bộ Đầu (Thăng Long) trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ 2.

c.      Bố cục bài thơ:

-                     Bài hịch được chia làm 4 phần chính:

+ Phần 1: Từ đầu đến lưu tiếng tốt:  Nêu gương sáng trong sách sử

+ Phần 2: Tiếp theo đến cũng vui lòng: Tố cáo sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc

+ Phần 3: Tiếp theo đến có được không: Phân tích phải trái làm rõ đúng sai

+ Phần 4: Còn lại: nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản                     

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Hịch tướng sĩ
  2. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Nêu gương sáng trong sử sách

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV cho HS đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi sau:

+ Tác giả đã nêu tên những tấm gương trung thần  nghĩa sĩ nào trong sử sách? Việc nêu tên những tấm gương đó nhằm mục đích gì?

-   HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

-   GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

-   GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

Nhiệm vụ 2: Lời tố cáo tội ác của giặc và lời tâm sự của tác giả

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-   GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi:

+ Tác giả đã miêu tả tội ác của quân giặc được thể hiện như thế nào?

+ Tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật  nào để khắc họa tội ác tày trời đó?

+ Thông qua việc lột trần tội ác của giặc tác giả muốn thể hiện điều gì?

-         HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

-   GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

-   GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Phân tích phải trái – làm rõ đúng sai

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-   GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi:

+ Tác giả đã phân tích phải trái làm rõ đúng sai trong đoạn văn này như thế nào?

+ Nghệ thuật sử dụng trong đoạn văn này có tác dụng gì?

-         HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

-   GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

-   GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Nhiệm vụ cấp bách cần làm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-   GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi:

+ Trước thực tế như vậy tác giả đã nêu ra những nhiệm vụ cấp bách cần làm là gì?

+ Em có nhận xét gì về cách lập luận vấn đề của tác giả?

-         HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

-   GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

-   GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

Nhiệm vụ 5: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-   GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Hịch tướng sĩ

+ Trình bày những đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Hịch tướng sĩ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên bảng.

II.Tìm hiểu chi tiết

1.   Nêu gương sáng trong sử sách

Trong phần này Trần Quốc Tuấn đã nêu gương các nhân vật anh hùng trong sử sách:

+ Tướng: Kỉ Tín, Do Vũ, Cảo Khanh, Kính Đức, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang.

+ Quan nho: Thân Khoái

+ Gia thần: Dự Nhượng

ð Lòng trung quân ái quốc giống như một luận cứ để làm cơ sở cho lập luận.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.                Lời tố cáo tội ác của giặc và lời tâm sự của tác giả

a.     Lời tố cáo tội ác của giặc

Tác giả đã lột trần tội ác tày trời của giặc thông qua hình ảnh:

+ Sứ giặc đi lại nghênh ngang, uốn lưỡi củ diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó bắt nạt, đòi ngọc lụa, thỏa lòng tham, thu bạc vàng để vét của kho…

ð Tác giả sử dụng nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa vạch trần bản chất tham lam, tàn bạo, hống hách của giặc

-       Ngay sau đấy tác giả đã sử dụng những lập luận để khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước:

+ Thật khác nào: Đem thịt mà nuôi hổ đói… sao cho khỏi tai vạ về sau.

b.     Tâm sự của vị Quốc công tiết chế

Vị chủ tướng trước cảnh giặc xâm chiếm đã có những tâm sự từ đáy lòng: ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa …=> Nhịp dồn dập, ngắn gọn, ngôn ngữ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm.

Ngoài ra tác giả còn sử dụng nhiều thành ngữ mạnh “xả thịt lột da…nuốt gan uống máu quân thù”, “dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa”…

ð Tác giả sử dụng nghệ thuật phóng đại, nhều điển cố, điển tích thể loại văn biền ngẫu để thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc, lòng yêu nước tinh thần sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn.

3. Phân tích phải trái – làm rõ đúng sai

- Mở đầu đoạn văn này tác giả đã nhắc đến mối thân tình giữa chủ và tướng:

+ Các người không có jmawjc – thì ta cho áo

+ Không có ăn – thì ta cho cơm

+ Quan nhỏ - thì ta thăng chức

+ Lương ít – thì ta cấp bổng

+ Đi thủy – thì ta cho thuyền

+ Đi bộ - thì ta cho ngựa

+ Cùng sống chết – cùng vui cười

ð    Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song hành, điệp cấu trúc câu. Cách đối xử chu đáo, hậu hĩnh, tạo nên mối quan hệ gắn bó khăng khít.

-                    Bên cạnh đó tác giả cũng dùng nhiều từ ngữ phê phán những biểu hiện sai trái của một số thành phần:

+ Tình cảnh đất nước thấy chủ nhục – mà không biết lo

+ Thấy nước nhục mà không biết thẹn

+ Hầu quân giặc – mà không biết tức

+ Nghe nhạc – không biết căm

+ Chỉ biết đâm đầu vào thứ trò chơi vô bổ chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu….

+ Thú vui ruộng vườn, quyến luyến

è   Phê phán thái độ bàng quan, thờ ơ  chỉ lo vun vén cá nhân quên hết danh dự, bổn phận, mất cảnh giác, lối sống cầu ạn hưởng lạc cần phải phê phán.

-         Hậu quả và thảm hại tất yếu

+ nếu ham chơi cựa gà trống – áo giáp giặc

+ Mẹo cờ bạc – mưu lược nhà binh

+ Ruộng lắm – việc quân cơ

+ Tiền của nhiều – không mua được

+ Chén rượu ngon – giặc say chết

+ Tiếng hát hay – giặc điếc tai

è   Nước mất nhà tan bị bắt làm tù binh, bị mất tất cả, chịu khổ nhục, tiếng dơ muôn đời -> bức tranh tham họa, nỗi đau đớn nhục nhã của cảnh nước mất thân làm nô lệ.

4.Nhiệm vụ cấp bách cần làm

- Lời kêu gọi cũng là mệnh lệnh

+ Học tập binh thư yếu lược

+ Vạch ra hai con đường sống – chết, vinh- nhục

+ Để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lụa chọn một con đường: địch hoặc ta

è   Lập luận sắc bén rõ ràng thái độ cương quyết. Bày tỏ gan ruột của một chủ tướng yêu nước.

-         Hậu quả:

+ Thái ấp vững bền, bổng lộc được hưởng thụ

+ Gia quyến đầm ấm, vợ con bách niên giai lão

+ TỔ tiên được tế lễ, thờ cúng

+ Trăm năm sau còn lưu tiếng thái bình

è   Đó là bức tranh đất nước thái bình như một lời khích lệ động viên đến mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của binh sĩ.

III.Tổng kết

1.     Nội dung

-            Hịch tướng sĩ từ xưa đã được xem là một "thiên cổ hùng văn" bất hủ của dân tộc. Bài hịch là sự kết tinh sâu sắc của truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, là kết tinh của ý chí và sức mạnh quật cường của dân tộc qua mấy trăm năm lịch sử. Qua bài hịch, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện mạnh mẽ lòng yêu nước thiết tha và căm thù giặc sâu sắc của vị chủ tướng một lòng vì nước vì dân.

2.     Nghệ thuật

+ Là một áng văn chính luận xuất sắc

+ Lập luận chặt chẽ, lĩ lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao

+ Kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm

+ Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu

 

 

Xem thêm về tài liệu ngữ văn 6

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Hịch tướng sĩ đã học
  3. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời HS chọn
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Nhiệm vụ 1: Chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau:

Câu 1: Hịch và Chiếu là hai thể văn bản có điểm giống nhau là

  1. Thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
  2. viết bằng văn xuôi hoặc văn vần.
  3. Dùng để ban bố công khai do vua, tướng lĩnh biên soạn.
  4. Tất cả đều đúng

 

Câu 2: Hịch thường được viết vào thời điểm  nào?

  1. Khi đất nước thanh bình.
  2. Khi đất nước có giặc ngoại xâm.
  3. Khi đất nước phồn vinh.
  4. Khi đất nước vừa kết thúc chiến tranh.

 

Câu 3: Chức năng của thể loại hịch là

  1. Dùng để ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
  2. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp.
  3. Dùng để, cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài.
  4. Dùng để trình bày với nhà vua sự việc, ý kiến hoặc đề nghị.

 

Câu 4: Khi tác giả liệt kê những hành động sai trái của tướng sĩ không nhằm mục đích nào sau đây?

  1. xem xét sự thiếu trách nhiệm của các chiến sĩ một cách khách quan, công tâm
  2. tự nhìn nhận lại mình để điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ.
  3. Lên án và trách móc sự vô trách nhiệm của các chiến sĩ.
  4. thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm của các chiến sĩ

 

Câu 5: Trần Quốc Tuấn đã sử dụng biện pháp tu từ nào để lột tả sự ngang nhiên, láo xược và tàn ác của quân giặc xâm lược?

 

  1. So sánh
  2. Nhân hoá
  3. So sánh
  4. Ẩn dụ

 

Câu 6: Kết cấu chung của thể hịch gồm mấy phần?

  1. Hai phần.
  2. Ba phần.
  3. Bốn phần.
  4. Năm phần.

 

Câu 7: Trần Quốc Tuấn sáng tác Hịch tướng sĩ khi nào?

  1. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ nhất (1257)
  2. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ ba (1287).
  3. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (1285).
  4. Sau khi chiến thắng quân Mông- Nguyên lần thứ hai.

 

Câu 8: Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì?

  1. Khích lệ lòng tự hào về lịch sử của các chiến sĩ.
  2. Nhắc nhở toàn dân về kẻ thù đang lăm le xâm lược đất nước.
  3. Nhằm khích lệ tinh thần các chiến sĩ và kêu gọi tinh thần yêu nước quyết chiến quyết thắng với ngoại xâm.
  4. Nhằm động viên nhân dân chống giặc

 

Câu 9: Câu nói: "Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan” có dụng ý gì?

  1. Thể hiện sự thông cảm với các tướng sĩ.
  2. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.
  3. Khẳng định mình và các tướng sĩ là những người cùng cảnh ngộ.
  4. Miêu tả hoàn cảnh sinh sống của mình cũng như của các tướng sĩ.

 

Nhiệm vụ 2: Viết đoạn văn

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ

Chứng minh Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc do đó mang đến tính thuyết phục cao.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV có thể dành thời gian khoảng 7-10’ để HS trình bày ý tưởng rồi viết trên lớp hoặc ở nhà

Bước 4: Đánh giá kết quả thực nhiệm vụ học tập

  • GV chữa bài tập nhận xét và chuẩn bị kiến thức
  1. Trắc nghiệm

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

Câu 9

D

B

C

C

D

C

C

C

C

  1. Viết
  • Gợi ý:

- Lập luận chặt chẽ sắc bén (kết cấu gồm 3 phần, lý lẽ sắc với những dẫn chứng thuyết phục từ xưa - nay, gồm hơn - thiệt, trách nhiệm - quyền lợi…)

- Giàu hình tượng, cảm xúc khi thống thiết, khi sục sôi, khi nghiêm khắc, lúc lại ân tình.

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học liên hệ thực tế.
  3. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để liên hệ thực tế
  4. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Cảm nhận tình yêu nước và lòng căm thù giặc trong tác phẩm Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV gọi 1 vài HS đứng dậy trình bày bài làm của mình.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực nhiệm vụ học tập

  • GV chữa bài tập nhận xét và chuẩn bị kiến thức
  • GV gợi ý:

 

  1. Mở bài
  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm
  • Nêu vấn đề “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn là một tác phẩm thể hiện lòng yêu nước nồng nàn của vị chủ tướng.
  1. THân bài
  2. Lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện ở lòng cảm thù giặc
  • Trần Quốc Tuấn đã vạch trần bản chất xâm lược của giặc phương Bắc qua hình ảnh tên sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình….
  • Hai hình ảnh ẩn dụ “uốn lưỡi cú diều”, “thân dê chó” cùng với từ gợi tả “nghênh ngang” thể hiện thái độ ngạo mạn, hống hách của giặc đồng thới bộ lộ lòng căm thù giặc, khơi gơi ý thức dân tộc đối với tứng sĩ.
  • Giặc tìm trăm phương ngàn kế mà “đòi” mà “thu” mà “vét” tài sản quý báu của ta bóc lột dân ta đến xương tủy.
  • Tác giả gọi sứ giặc là “hổ đói” gợi tả sự tham tàn của bọn ngụy sứ -> Qua đó cho thấy cái nhìn sáng suốt và cảm giác của vị chủ tướng.
  1. Lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện ở nỗi lo lắng trước vận mệnh đất nước, đau xót trước nỗi đau của nhân dân
  • “Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối…..” Vị chủ tướng thể hiện lòng căm thù giặc với những ngày đêm căng thẳng.
  • Là vị chủ soái nên trách nhiệm của ông nặng nề. Vì vậy nỗi lo cứ thường trực trong lòng, nặng trĩu ngày đêm. Là lời tâm sự thầm kín nhất ông bày tỏ với các tướng sĩ để họ hiểu chia sẻ và có ý thức giết giặc cứu nước.
  • Thái độ căm phẫn quyết không dung tha lũ giặc cướp nước “chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù”. Sử dụng các động từ mạnh kết hợp phép tăng cấp thậm xưng iễn rả sâu sắc lòng căm thù giặc quyết không đội trời chung với giặc
  • Khép lại đoạn văn là lời khuyên của Trần Quốc Tuấn “ dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng”. Nêu cao ý chí chiến đấu sẵn sàng hi sinh rửa hận cho nước, rửa nhục cho dân bảo vệ chủ quyền dân tộc lấy lại danh dự cho triều đình.
  1. Lòng yêu nước thể hiện qua thái độ quan tâm chăm sóc đối với tướng sĩ dưới quyền
  • “Các người ơ cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu, không có… lương ít thì ta cấp bổng”. Ông quan tâm đến họ về nhiều mặt, kịp thời sống có thủy chung, đồng cam cộng khổ chia ngọt sẻ bùi.
  • Để rồi từ đó tác giả phê phán thái độ bàng quan vô trách nhiệm, ăn chơi hưởng lạc. Phê phán thật nghiêm khắc ông muốn họ hiểu rằng chiến đấu cho chính cuộc sống của họ
  • Bài hịch chứa đựng tình cảm yêu nước và khí phách anh hùng đồng thời mang tính nghệ thuật độc đáo, xứng đáng là áng văn thiên cổ trong lịch sử văn học nước nhà.
  • Kết bài
  • Khẳng định tinh thần yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện trong tác phẩm Hịch tướng sĩ và liên hệ thực tế.

 

  • Hướng dẫn về nhà

+ Ôn tập bài học về nhà Hịch tướng sĩ

+ Soạn bài : Nước Đại Việt ta

 Xem thêm về tài liệu ngữ văn 9

Giáo án ngữ văn 8 cánh diều
Giáo án ngữ văn 8 cánh diều

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

Phí giáo án:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 700k/cả năm

=> Khi đặt: nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH TẢI:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Từ khóa: Giáo án ngữ văn 8 cánh diều, giáo án word ngữ văn 8 sách Cánh diều, tải giáo án ngữ văn 8 Cánh diều, GA ngữ văn 8 cánh diều 2023

Giáo án lớp 8 mới cánh diều, kết nối, chân trời

GIÁO ÁN WORD LỚP 8 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 8 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 8 CÁNH DIỀU

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay