Đáp án Tiếng Việt 5 chân trời Chủ điểm 5 Bài 7: Lộc vừng mùa xuân

File đáp án Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo Chủ điểm 5 Bài 7: Lộc vừng mùa xuân. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

BÀI 41. LỘC VỪNG MÙA XUÂN

KHỞI ĐỘNG                   

Câu hỏi: Tìm từ ngữ miêu tả cây lộc vừng được vẽ trong bức tranh minh hoạ bài đọc dựa vào gợi ý:

Hướng dẫn chi tiết:

Thân: "Gốc nhoài chín nhánh rồng bay"

Gốc: "Gốc rêu trầm tích ngùi thơm sẽ sàng"

Cành, lá: “Tán nhòa trong bóng vua xưa”

Hoa: "Dây hoa thả những chuỗi cườm", "Hứng chùm bông phấn bay bay"

ĐỌC: LỘC VỪNG MÙA XUÂN

Câu hỏi, bài tập:

Câu 1: Khổ thơ đầu giới thiệu những gì đặc biệt về cây lộc vừng ở Hồ Gươm?

Hướng dẫn chi tiết:

Khổ thơ đầu giới thiệu cây lộc vừng như một biểu tượng cổ xưa, gắn liền với lịch sử, với thân cây và gốc nhoài như "chín nhánh rồng bay", mô tả sự mạnh mẽ và uyển chuyển. Nó nhấn mạnh vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính và sự gắn bó của cây với lịch sử nước nhà.

Câu 2: Câu thơ sau gợi nhắc đến câu chuyện nào?

Tán nhoà trong bóng vua xưa

Dáng nghiêng kính cẩn như vừa trả gươm.

Hướng dẫn chi tiết:

Câu thơ "Tán nhoà trong bóng vua xưa / Dáng nghiêng kính cẩn như vừa trả gươm" gợi nhắc đến câu chuyện lịch sử nổi tiếng về Lễ trả gươm Thuận Thiên của vua Lê Lợi tại Hồ Gươm (Hồ Hoàn Kiếm) ở Hà Nội. Theo truyền thuyết, sau khi đánh bại quân Minh, vua Lê Lợi đã trả lại thanh gươm Thuận Thiên cho Long Vương (vua Rùa) tại Hồ Gươm như một lời cảm ơn vì đã giúp ông giành được chiến thắng. Câu chuyện này là một phần quan trọng trong lịch sử và văn hóa Việt Nam, biểu tượng cho ý chí độc lập và tự chủ của dân tộc.

Câu 3: Hoa lộc vừng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?

Hướng dẫn chi tiết:

Hoa lộc vừng được tả bằng hình ảnh "Dây hoa thả những chuỗi cườm", "Hứng chùm bông phấn bay bay", tạo nên hình ảnh của hoa vừng như những chuỗi trang sức lung linh, đẹp đẽ và dịu dàng.

Câu 4: Em thích khổ thơ nào trong bài? Vì sao?

Hướng dẫn chi tiết:

Em thích khổ thơ cuối cùng vì khổ thơ cuối đã đưa em về những câu chuyện ngày xưa trong không gian của hoa lộc vừng rơi và hồ Gươm nên thơ. Khổ thơ này tạo ra hình ảnh của một cây lộc vừng nghiêng mình, như một chiến binh vừa trở về sau trận đánh. Cây lộc vừng đã trải qua bao giông gió, bão bùng, nhưng vẫn đứng vững và tỏa sáng trong bóng vua xưa. Dáng nghiêng kính cần của cây lộc vừng cũng gợi lên hình ảnh của một người tôn kính, như vừa trả gươm sau một cuộc chiến. Điều này làm cho cây lộc vừng trở thành biểu tượng của sự kiên định và lòng dũng cảm.

ĐỌC MỞ RỘNG: SINH HOẠT CÂU LẠC BỘ ĐỌC SÁCH - CHỦ ĐIỂM GIỮ MÃI MÀU XANH

(a) Tìm đọc truyện bản tin:

(b) Ghi chép và trang trí Nhật kí đọc sách.

c. Cùng bạn chia sẻ:

- Bản tin đã đọc.

- Nhật kí đọc sách.

- Hình thức trình bày bản tin.

- ?

d. Thi “Phát thanh viên nhí”: Đọc và bày tỏ suy nghĩ sau khi đọc bản tin.

(e) Ghi chép những thông tin chính về một bản tin được bạn chia sẻ.

Hướng dẫn chi tiết:

Một bản tin trên Tạp chí điện tử Môi trường & Đô thị

Một bản tin trên báo điện tử Thanh niên

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ CÁCH NỐI CÁC VẾ TRONG CÂU GHÉP

Câu 1: Đọc các câu ghép sau và thực hiện yêu cầu:

a. Trời càng rét, thông càng xanh.

Ma Văn Kháng

b. Thuyền chưa cập bến, dân làng đã ùa ra đón.

Minh Tâm

c. Mặt trời vừa lên, nắng đã lấp lánh trên những con sóng.

Hồng Hoa

d. Tàu chạy đến đâu, đàn cá heo bơi theo đến đó.

Hữu Long

- Xác định các vế câu của mỗi câu ghép.

- Chỉ ra cặp từ hô ứng được sử dụng để nối các vế câu trong mỗi câu.

Hướng dẫn chi tiết:

Các vế câu của mỗi câu ghép và cặp từ hô ứng được sử dụng:

a. 

- Vế 1: Trời càng rét

- Vế 2: thông càng xanh

=> Cặp từ hô ứng được sử dụng: càng … càng

b. 

- Vế 1: Thuyền chưa cập bến

- Vế 2: dân làng đã ùa ra đón

=> Cặp từ hô ứng được sử dụng: chưa … đã

c. - Vế 1: Mặt trời vừa lên

- Vế 2: nắng đã lấp lánh trên những con sóng

=> Cặp từ hô ứng được sử dụng: vừa … đã

d. - Vế 1: Tàu chạy đến đâu

- Vế 2: đàn cá heo bơi theo đến đó

=> Cặp từ hô ứng được sử dụng: đâu … đó

Câu 2: Chọn cặp từ hô ứng phù hợp trong khung thay cho hai trong mỗi câu sau:

…vừa… đã …

… càng … càng…

… bao nhiêu… bấy nhiêu…

…. đâu …. đó…

a. Trời … về chiều, nắng … sẫm lại

b. Trời nắng gắt …, muối khô nhanh …

c. Gió thổi về …, mây dạt về hướng …

d. Trời … rạng sáng, bà con … ra đồng gặt lúa.

Hướng dẫn chi tiết:

a. Trời càng về chiều, nắng càng sẫm lại.

b. Trời nắng gắt bao nhiêu, muối khô nhanh bấy nhiêu.

c. Gió thổi về đâu, mây dạt về hướng đó.

d. Trời vừa rạng sáng, bà con đã ra đồng gặt lúa.

Câu 3: Đặt 1 - 2 câu cho mỗi trường hợp sau:

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay