Kênh giáo viên » Tiếng Việt 5 » Giáo án kì 2 tiếng việt 5 chân trời sáng tạo

Giáo án kì 2 tiếng việt 5 chân trời sáng tạo

Đầy đủ giáo án kì 2, giáo án cả năm tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo. Bộ giáo án chất lượng, chỉnh chu được hỗ trợ tốt nhất hiện nay. Khi mua giáo án được tặng thêm: bộ phiếu trắc nghiệm, bộ đề kiểm tra theo cấu trúc mới. Giáo án được gửi ngay và luôn. Hãy xem trước bất kì bài nào phia dưới trước khi mua.

Một số tài liệu quan tâm khác

Phần trình bày nội dung giáo án

I. GIÁO ÁN WORD TIẾNG VIỆT 5 KÌ 2 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 4: RỪNG XUÂN

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Cùng bạn hỏi đáp được về màu sắc của các sự vật trong tự nhiên; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.

  • Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Từ đó, rút ra ý nghĩa: Ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.

  • Luyện tập sử dụng cách nối các vế trong câu ghép.

  • Viết được đoạn mở bài cho bài văn tả người.

  • Ghi lại được từ ngữ dùng để miêu tả lá cây trong bài đọc “Rừng xuân” mà em thích.

2. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.

  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.

Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).

3. Phẩm chất

  • Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và cuộc sống. Từ đó có ý thức bảo vệ môi trường và cuộc sống xung quanh chúng ta.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 

1. Phương pháp dạy học

  • Vấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.

2. Thiết bị dạy học

a. Đối với giáo viên

  • Giáo án, SHS, SGV, SBT Tiếng Việt 5.

  • Tranh hoặc ảnh SHS phóng to.

  • Tranh, ảnh hoặc video clip cảnh rừng vào mùa xuân (nếu có). 

  • Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ đầu đến “cây chùm bao”. 

  • Thẻ từ, thẻ câu để tổ chức cho HS chơi trò chơi.

b. Đối với học sinh

  • SBT, SHS Tiếng Việt 5.

  • Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

TIẾT 1: ĐỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.

b. Tổ chức thực hiện:

- GV trình chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh về các sự vật trong tự nhiên:

BÀI 4: RỪNG XUÂNI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Cùng bạn hỏi đáp được về màu sắc của các sự vật trong tự nhiên; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Từ đó, rút ra ý nghĩa: Ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.Luyện tập sử dụng cách nối các vế trong câu ghép.Viết được đoạn mở bài cho bài văn tả người.Ghi lại được từ ngữ dùng để miêu tả lá cây trong bài đọc “Rừng xuân” mà em thích.2. Năng lựcNăng lực chung:Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtBồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và cuộc sống. Từ đó có ý thức bảo vệ môi trường và cuộc sống xung quanh chúng ta.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, SBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng to.Tranh, ảnh hoặc video clip cảnh rừng vào mùa xuân (nếu có). Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ đầu đến “cây chùm bao”. Thẻ từ, thẻ câu để tổ chức cho HS chơi trò chơi.b. Đối với học sinhSBT, SHS Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh về các sự vật trong tự nhiên:                Bầu trời                                    Cánh đồng lúaHoa hồng- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Quan sát hình ảnh, trao đổi với bạn về màu sắc của sự vật phía trên.- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm đôi trình bày ý kiến trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có): bầu trời – xanh ngắt, Cánh đồng lúa – vàng ươm, hoa hồng – đỏ thắm.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS. - GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh họa SGK tr22, dẫn dắt và giới thiệu bài đọc: Bài đọc Rừng xuân miêu tả cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Qua đó, tác giả ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của nhân vật. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. - Giải nghĩa một số từ khó.b. Tổ chức thực hiện: - GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên.- GV hướng dẫn HS cách đọc một số từ ngữ khó: bụ bẫm; lá ngoã non; huyện ȧo; toé;...- GV hướng dẫn HS cách ngắt nghỉ một số câu dài:Những lá sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.//Nắng đậm dần lên/ chiếu qua các tầng lá đủ màu sắc/ rọi xuống/ tạo ra một vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam,/ chỗ hồng,/ có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương/ toé lên những tia ngũ sắc/ ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa.//- GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ khó cho HS: Sưa: loại cây gỗ nhỡ, tán thưa, hoa trắng và thơm, có thể được trồng làm cây cảnh quan đường phố, được xếp vào nhóm cây cần bảo vệ nghiêm ngặt. Ngoã: loại cây thân gỗ, lá cây to, hình trái tim gần như tròn, quả ăn được. Quéo: loại cây gần giống như cây xoài, mọc hoang, thân cây to, quả dẹt và cong như có mỏ, ăn được và có vị chua. - GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành hai đoạn để luyện đọc và tìm ý: + Đoạn 1: Từ đầu đến “cây chùm bao”.+ Đoạn 2: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1: Mỗi loại lá cây đóng góp gì cho “ngày hội của màu xanh”?+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc nào? + Câu 3: Lá sưa và lá ngoã được so sánh với sự vật nào? Cách so sánh ấy có gì thú vị?+ Câu 4: Vì sao nắng chiếu qua các tầng lá lại tạo nên bầu ánh sáng huyền ảo? + Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em về rừng xuân được tả trong bài.- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: + Câu 1: Lá cời non — thoảng một chút xanh; lá sưa – mỏng tang và xanh rờn, như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch; lá ngoã — còn non, to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ; lá cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao — xanh sẫm đậm đặc.+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc khác, như: màu nâu hồng của những mầm cây bụ bẫm chưa có đủ chất diệp lục; những lá cời non mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng; những chùm hoa sưa li ti và trắng như những hạt mưa bay; những đốm lá già còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc; những chiếc lá già đốm vàng, đốm đỏ, đốm tim; những chùm hoa lại vàng lên chói chang như những ngọn lửa; ...+ Câu 3: Lá sưa — lụa xanh, lá ngoã — cái quạt. Cách so sánh giúp sự vật trở nên sống động, gần gũi, dễ hình dung và có nét đặc trưng riêng biệt.+ Câu 4: Vì ánh nắng rọi xuống tạo ra vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam, chỗ hồng, có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương toé lên những tia ngũ sắc ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa, khiến bầu ảnh sáng trở nên huyền ảo, diệu kì.+ Câu 5: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. GV gợi ý: Rừng xuân được tả trong bài thật đẹp, tràn ngập màu xanh với các sắc độ đậm nhạt khác nhau, nhờ cách miêu tả khéo léo, sinh động của tác giả mà khi đọc, ta cứ ngỡ cả khu rừng như đang hiện ra trước mắt.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1, 2 Rút ra ý đoạn 1: Khu rừng mùa xuân như một ngày hội màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3, 4 Rút ra ý đoạn 2: Bầu ảnh sáng huyền ảo của khu rừng.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 5Rút ra nội dung, ý nghĩa bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lại. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện: - GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Rừng xuân.- GV tổ chức cho HS đọc lại đoạn 1 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên:    Rừng hôm nay/ như một ngày hội của màu xanh,/ màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt,/ dày mỏng khác nhau.// Những mầm cây bụ bẫm/ còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủ chất diệp lục/ để chuyển sang màu xanh.// Những lá cời non/ mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng.// Những là sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thử lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.// Những chiếc lá ngoã non/ to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ.// Tất cả những sắc xanh non tơ ấy/ in trên nền xanh sẫm đậm đặc/ của những tán lá già,/ của những cây cân đa câu quéo,/ cây vải,/ cây dâu da,/ cây đa,/ cây chim bào,…//- GV tổ chức cho HS luyện đọc trong nhóm, trước lớp đoạn 1. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Rừng xuân.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình.Câu 1: Theo bài đọc, những mầm cây bụ bẫm còi đang ở màu nào?A. Xanh lá.B. Nâu hồng.C. Đỏ tươi.D. Vàng úa.Câu 2: Những lá sưa được miêu tả như thế nào?A. Mỏng tang, xanh rờn như lụa xanh màu ngọc thạch.B. Dày và sẫm màu.C. Nhợt nhạt và khô héo.D. Đậm và có chùm hoa.Câu 3: Giữa những đám lá sòi xanh, còn có những lá cây nào còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc?A. Cây chùm bao.B. Cây dâu da.C. Cây đa.D. Cây quéo.Câu 4: Ngoài màu xanh, bài đọc còn miêu tả những màu sắc khác như những gì?A. Màu nâu hồng, màu nâu vàng, màu đỏ, màu vàng, màu tímB. Chỉ có màu xanh trong nhiều sắc độC. Màu nâu hồng, màu đỏ, màu vàng, màu trắngD. Chỉ có màu xanh sẫm đậm và màu xanh nhạtCâu 5: Những đốm lá già còn rớt lại trong rừng được miêu tả có màu sắc như thế nào?A. Chỉ có màu vàng.B. Đỏ như những viên hồng ngọc.C. Đốm vàng, đốm đỏ, đốm tím.D. Xanh sẫm và đen sì.- GV mời đại diện lần lượt HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, bổ sung đáp án (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:1. B2. A3. D4. A5. C* CỦNG CỐ- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.* DẶN DÒ- GV nhắc nhở HS:+ Đọc lại bài Rừng xuân, hiểu ý nghĩa bài đọc.+ Chia sẻ với người thân về bài đọc.+ Đọc trước bài Luyện từ và câu – Luyện tập về cách nối các vế trong câu ghép.    - HS quan sát hình ảnh.          - HS làm việc nhóm đôi. - HS trình bày ý kiến.   - HS quan sát, tiếp thu.- HS quan sát tranh minh họa, lắng nghe và tiếp thu.              - HS lắng nghe GV đọc mẫu, đọc thầm theo.   - HS luyện đọc theo hướng dẫn của GV.             - HS luyện đọc theo nhóm.        - HS đọc thầm, HS làm việc nhóm đôi để trả lời các câu hỏi.         - HS trả lời.  - HS lắng nghe, tiếp thu.                              - HS nhắc lại nội dung bài đọc. - HS luyện đọc theo nhóm.             - HS đọc bài, các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo. - HS đọc bài. - HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS tham gia trò chơi.- HS chú ý lên màn hình.                - HS trả lời câu hỏi.  - HS lắng nghe, tiếp thu.  - HS lắng nghe, tiếp thu.- HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS lắng nghe, thực hiện. --------------- Còn tiếp --------------- Ngày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 6: MỘT BẢN HÙNG CAI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Bày tỏ được suy nghĩ của em về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ đã tái hiện lại không khí hào hùng và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.Giới thiệu được một di tích hoặc danh lam thắng cảnh.Tìm được ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc.Chia sẻ được cảm xúc của em về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.2. Năng lựcNăng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtTự hào về truyền thống yêu nước, kiên cường chống giặc ngoại xâm của cha ông.Biết ơn các thế hệ trước đã gìn giữ non sông, đất nước để chúng ta có được cuộc sống như ngày hôm nay.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, VBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng toTranh, ảnh, video clip về Chiến dịch Điện Biên Phủ (nếu có).Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ “Thiết kế mái nhà vòm” đến “quân và dân ta”Tranh, ảnh, video clip về một di tích hoặc danh lam thắng cảnh (nếu có).b. Đối với học sinhSHS, SBT Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS xem video về Chiến dịch Điện Biên Phủ:Chiến thắng Điện Biên Phủ- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Bày tỏ suy nghĩ về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu:Chín năm làm một Điện Biên,Nắn vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng.- GV mời 1 - 2 HS chia sẻ trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có): Sau những năm tháng chiến đấu đầy gian khổ, chiến thắng Điện Biên Phủ được xem là một mốc son chói lọi, rất đáng tự hào của dân tộc ta.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS.- GV tổ chức cho HS xem tranh, liên hệ nội dung khởi động với nội dung tranh.- GV tổ chức cho HS đọc tên và phán đoán nội dung bài học.lắng nghe, nhận xét và bổ sung ( nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và khen ngợi HS.- GV giới thiệu bài học mới và ghi tên bài đọc: Một bản hùng ca.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của tác giả. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng thong thả, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ thông tin về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV hướng dẫn HS đọc, luyện đọc và giải nghĩa một số từ khó, hướng dẫn luyện đọc một số câu dài:+ Luyện đọc một số từ ngữ khó: khốc liệt, Đờ Ca-xtơ-ri, tiền tuyến... + Luyện đọc một số câu dài:Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên được vẽ bằng chất liệu sơn dầu theo một vòng tròn với đường kính 42 mét, chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét. ;Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa, tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch.+ Giải nghĩa một số từ ngữ khó:Him Lam: nằm ở tỉnh Điện Biên, trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, nơi đây được chọn để đặt căn cứ của quân Pháp, nhằm bảo vệ cho cử điểm Điện Biên Phủ.Đờ Ca-xtơ-ri: tên tướng chỉ huy quân đội Pháp trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành ba đoạn để luyện đọc và tìm ý:+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chiều cao 20,5 mét”.+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “quân và dân ta”.+ Đoạn 3: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện:- GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1 : Nêu những thông tin chung về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ:+ Câu 2 : Hình ảnh bầu trời trong xanh ở vòng trong mái nhà vòm của bức tranh thể hiện điều gì?+ Câu 3 : Giới thiệu một trường đoạn của bức tranh mà em thích.+ Câu 4 : Qua bài đọc, em thấy Chiến dịch Điện Biên Phủ có giá trị và ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam?- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: +Câu 1: Chất liệu: sơn dầu; bố cục: vòng tròn; kích thước: chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét và đường kính 42 mét; bức tranh được đặt tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ.+Câu 2: Hình ảnh bầu trời trong xanh thể hiện cho khát vọng hoà bình.+ Câu 3: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng và giải thích lí do vì sao thích trường đoạn đó. VD:Trường đoạn “Toàn dân ra trận ghi lại hình ảnh từng đoàn dân, quân thổ hàng cung cấp lương thực cho tiền tuyến.Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng” với điểm nhấn là trận Him Lam mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử” tái hiện lại sự khốc liệt của chiến trường năm xưa.Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên” tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri.+Câu 4: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. VD: Chiến dịch Điện Biên Phủ là sự kiện cách mạng có giá trị và ý nghĩa rất lớn với dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của chiến dịch đã ghi một dấu ấn to lớn vào lịch sử trong nước và ngoài nước, còn được gọi là “chiến thắng lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, trở thành biểu tượng của cuộc đấu tranh chống thực dân giải phóng dân tộc và chứng minh sức mạnh của dân tộc Việt Nam.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1Rút ra ý đoạn 1: Chất liệu, bố cục và kích thước của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 2, 3 Rút ra ý đoạn 2: Giới thiệu bốn trường đoạn trong bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3 Rút ra ý đoạn 3: Ý nghĩa của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 4 Rút ra nội dung bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lạia. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc của tác giả.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Một bản hùng ca.- GV hướng dẫn HS đọc lại đoạn 2 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng đọc thong thả, rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ nội dung của các trường đoạn.    Thiết kế mái nhà vòm của bức tranh/ là hai bầu trời.// Vòng trong là bầu trời trong xanh/ thể hiện khát vọng hoà bình.// Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa,/ tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch://    Trường đoạn “Toàn dân ra trận”/ với hình ảnh từng đoàn dân,/ quân thồ hàng,/ trèo non lội suối/ cung cấp lương thực cho tiền tuyến.//    Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng”/ với điểm nhấn là trận Him Lam/ mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.//   Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử”/ cho thấy sự khốc liệt của chiến trường năm xưa/ với hình ảnh hầm hào,/ dây thép gai/ và hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1.//     Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên”/ tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng/ trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri,/ khẳng định chủ quyền và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.//- GV hướng dẫn HS luyện đọc trong nhóm và trước lớp đoạn 2. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Một bản hùng ca.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình. Câu 1: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ có kích thước như thế nào?A. Đường kính 42m, chiều dài 132m, chiều cao 20,5m.B. Đường kính 40m, chiều dài 130m, chiều cao 22m.C. Đường kính 45m, chiều dài 135m, chiều cao 21m.D. Đường kính 50m, chiều dài 140m, chiều cao 25m.Câu 2: Mái nhà vòm của bức tranh được thiết kế thành mấy bầu trời?A. 1B. 2C. 3D. 4Câu 3: Bức tranh được chia thành bao nhiêu trường đoạn lịch sử?A. 2B. 3C. 4D. 5Câu 4: Trường đoạn nào mô tả hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1?A.  Toàn dân ra trận     BÀI 4: RỪNG XUÂNI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Cùng bạn hỏi đáp được về màu sắc của các sự vật trong tự nhiên; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Từ đó, rút ra ý nghĩa: Ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.Luyện tập sử dụng cách nối các vế trong câu ghép.Viết được đoạn mở bài cho bài văn tả người.Ghi lại được từ ngữ dùng để miêu tả lá cây trong bài đọc “Rừng xuân” mà em thích.2. Năng lựcNăng lực chung:Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtBồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và cuộc sống. Từ đó có ý thức bảo vệ môi trường và cuộc sống xung quanh chúng ta.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, SBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng to.Tranh, ảnh hoặc video clip cảnh rừng vào mùa xuân (nếu có). Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ đầu đến “cây chùm bao”. Thẻ từ, thẻ câu để tổ chức cho HS chơi trò chơi.b. Đối với học sinhSBT, SHS Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh về các sự vật trong tự nhiên:                Bầu trời                                    Cánh đồng lúaHoa hồng- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Quan sát hình ảnh, trao đổi với bạn về màu sắc của sự vật phía trên.- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm đôi trình bày ý kiến trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có): bầu trời – xanh ngắt, Cánh đồng lúa – vàng ươm, hoa hồng – đỏ thắm.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS. - GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh họa SGK tr22, dẫn dắt và giới thiệu bài đọc: Bài đọc Rừng xuân miêu tả cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Qua đó, tác giả ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của nhân vật. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. - Giải nghĩa một số từ khó.b. Tổ chức thực hiện: - GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên.- GV hướng dẫn HS cách đọc một số từ ngữ khó: bụ bẫm; lá ngoã non; huyện ȧo; toé;...- GV hướng dẫn HS cách ngắt nghỉ một số câu dài:Những lá sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.//Nắng đậm dần lên/ chiếu qua các tầng lá đủ màu sắc/ rọi xuống/ tạo ra một vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam,/ chỗ hồng,/ có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương/ toé lên những tia ngũ sắc/ ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa.//- GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ khó cho HS: Sưa: loại cây gỗ nhỡ, tán thưa, hoa trắng và thơm, có thể được trồng làm cây cảnh quan đường phố, được xếp vào nhóm cây cần bảo vệ nghiêm ngặt. Ngoã: loại cây thân gỗ, lá cây to, hình trái tim gần như tròn, quả ăn được. Quéo: loại cây gần giống như cây xoài, mọc hoang, thân cây to, quả dẹt và cong như có mỏ, ăn được và có vị chua. - GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành hai đoạn để luyện đọc và tìm ý: + Đoạn 1: Từ đầu đến “cây chùm bao”.+ Đoạn 2: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1: Mỗi loại lá cây đóng góp gì cho “ngày hội của màu xanh”?+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc nào? + Câu 3: Lá sưa và lá ngoã được so sánh với sự vật nào? Cách so sánh ấy có gì thú vị?+ Câu 4: Vì sao nắng chiếu qua các tầng lá lại tạo nên bầu ánh sáng huyền ảo? + Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em về rừng xuân được tả trong bài.- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: + Câu 1: Lá cời non — thoảng một chút xanh; lá sưa – mỏng tang và xanh rờn, như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch; lá ngoã — còn non, to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ; lá cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao — xanh sẫm đậm đặc.+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc khác, như: màu nâu hồng của những mầm cây bụ bẫm chưa có đủ chất diệp lục; những lá cời non mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng; những chùm hoa sưa li ti và trắng như những hạt mưa bay; những đốm lá già còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc; những chiếc lá già đốm vàng, đốm đỏ, đốm tim; những chùm hoa lại vàng lên chói chang như những ngọn lửa; ...+ Câu 3: Lá sưa — lụa xanh, lá ngoã — cái quạt. Cách so sánh giúp sự vật trở nên sống động, gần gũi, dễ hình dung và có nét đặc trưng riêng biệt.+ Câu 4: Vì ánh nắng rọi xuống tạo ra vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam, chỗ hồng, có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương toé lên những tia ngũ sắc ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa, khiến bầu ảnh sáng trở nên huyền ảo, diệu kì.+ Câu 5: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. GV gợi ý: Rừng xuân được tả trong bài thật đẹp, tràn ngập màu xanh với các sắc độ đậm nhạt khác nhau, nhờ cách miêu tả khéo léo, sinh động của tác giả mà khi đọc, ta cứ ngỡ cả khu rừng như đang hiện ra trước mắt.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1, 2 Rút ra ý đoạn 1: Khu rừng mùa xuân như một ngày hội màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3, 4 Rút ra ý đoạn 2: Bầu ảnh sáng huyền ảo của khu rừng.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 5Rút ra nội dung, ý nghĩa bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lại. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện: - GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Rừng xuân.- GV tổ chức cho HS đọc lại đoạn 1 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên:    Rừng hôm nay/ như một ngày hội của màu xanh,/ màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt,/ dày mỏng khác nhau.// Những mầm cây bụ bẫm/ còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủ chất diệp lục/ để chuyển sang màu xanh.// Những lá cời non/ mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng.// Những là sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thử lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.// Những chiếc lá ngoã non/ to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ.// Tất cả những sắc xanh non tơ ấy/ in trên nền xanh sẫm đậm đặc/ của những tán lá già,/ của những cây cân đa câu quéo,/ cây vải,/ cây dâu da,/ cây đa,/ cây chim bào,…//- GV tổ chức cho HS luyện đọc trong nhóm, trước lớp đoạn 1. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Rừng xuân.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình.Câu 1: Theo bài đọc, những mầm cây bụ bẫm còi đang ở màu nào?A. Xanh lá.B. Nâu hồng.C. Đỏ tươi.D. Vàng úa.Câu 2: Những lá sưa được miêu tả như thế nào?A. Mỏng tang, xanh rờn như lụa xanh màu ngọc thạch.B. Dày và sẫm màu.C. Nhợt nhạt và khô héo.D. Đậm và có chùm hoa.Câu 3: Giữa những đám lá sòi xanh, còn có những lá cây nào còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc?A. Cây chùm bao.B. Cây dâu da.C. Cây đa.D. Cây quéo.Câu 4: Ngoài màu xanh, bài đọc còn miêu tả những màu sắc khác như những gì?A. Màu nâu hồng, màu nâu vàng, màu đỏ, màu vàng, màu tímB. Chỉ có màu xanh trong nhiều sắc độC. Màu nâu hồng, màu đỏ, màu vàng, màu trắngD. Chỉ có màu xanh sẫm đậm và màu xanh nhạtCâu 5: Những đốm lá già còn rớt lại trong rừng được miêu tả có màu sắc như thế nào?A. Chỉ có màu vàng.B. Đỏ như những viên hồng ngọc.C. Đốm vàng, đốm đỏ, đốm tím.D. Xanh sẫm và đen sì.- GV mời đại diện lần lượt HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, bổ sung đáp án (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:1. B2. A3. D4. A5. C* CỦNG CỐ- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.* DẶN DÒ- GV nhắc nhở HS:+ Đọc lại bài Rừng xuân, hiểu ý nghĩa bài đọc.+ Chia sẻ với người thân về bài đọc.+ Đọc trước bài Luyện từ và câu – Luyện tập về cách nối các vế trong câu ghép.    - HS quan sát hình ảnh.          - HS làm việc nhóm đôi. - HS trình bày ý kiến.   - HS quan sát, tiếp thu.- HS quan sát tranh minh họa, lắng nghe và tiếp thu.              - HS lắng nghe GV đọc mẫu, đọc thầm theo.   - HS luyện đọc theo hướng dẫn của GV.             - HS luyện đọc theo nhóm.        - HS đọc thầm, HS làm việc nhóm đôi để trả lời các câu hỏi.         - HS trả lời.  - HS lắng nghe, tiếp thu.                              - HS nhắc lại nội dung bài đọc. - HS luyện đọc theo nhóm.             - HS đọc bài, các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo. - HS đọc bài. - HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS tham gia trò chơi.- HS chú ý lên màn hình.                - HS trả lời câu hỏi.  - HS lắng nghe, tiếp thu.  - HS lắng nghe, tiếp thu.- HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS lắng nghe, thực hiện. --------------- Còn tiếp --------------- Ngày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 6: MỘT BẢN HÙNG CAI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Bày tỏ được suy nghĩ của em về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ đã tái hiện lại không khí hào hùng và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.Giới thiệu được một di tích hoặc danh lam thắng cảnh.Tìm được ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc.Chia sẻ được cảm xúc của em về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.2. Năng lựcNăng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtTự hào về truyền thống yêu nước, kiên cường chống giặc ngoại xâm của cha ông.Biết ơn các thế hệ trước đã gìn giữ non sông, đất nước để chúng ta có được cuộc sống như ngày hôm nay.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, VBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng toTranh, ảnh, video clip về Chiến dịch Điện Biên Phủ (nếu có).Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ “Thiết kế mái nhà vòm” đến “quân và dân ta”Tranh, ảnh, video clip về một di tích hoặc danh lam thắng cảnh (nếu có).b. Đối với học sinhSHS, SBT Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS xem video về Chiến dịch Điện Biên Phủ:Chiến thắng Điện Biên Phủ- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Bày tỏ suy nghĩ về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu:Chín năm làm một Điện Biên,Nắn vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng.- GV mời 1 - 2 HS chia sẻ trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có): Sau những năm tháng chiến đấu đầy gian khổ, chiến thắng Điện Biên Phủ được xem là một mốc son chói lọi, rất đáng tự hào của dân tộc ta.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS.- GV tổ chức cho HS xem tranh, liên hệ nội dung khởi động với nội dung tranh.- GV tổ chức cho HS đọc tên và phán đoán nội dung bài học.lắng nghe, nhận xét và bổ sung ( nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và khen ngợi HS.- GV giới thiệu bài học mới và ghi tên bài đọc: Một bản hùng ca.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của tác giả. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng thong thả, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ thông tin về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV hướng dẫn HS đọc, luyện đọc và giải nghĩa một số từ khó, hướng dẫn luyện đọc một số câu dài:+ Luyện đọc một số từ ngữ khó: khốc liệt, Đờ Ca-xtơ-ri, tiền tuyến... + Luyện đọc một số câu dài:Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên được vẽ bằng chất liệu sơn dầu theo một vòng tròn với đường kính 42 mét, chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét. ;Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa, tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch.+ Giải nghĩa một số từ ngữ khó:Him Lam: nằm ở tỉnh Điện Biên, trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, nơi đây được chọn để đặt căn cứ của quân Pháp, nhằm bảo vệ cho cử điểm Điện Biên Phủ.Đờ Ca-xtơ-ri: tên tướng chỉ huy quân đội Pháp trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành ba đoạn để luyện đọc và tìm ý:+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chiều cao 20,5 mét”.+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “quân và dân ta”.+ Đoạn 3: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện:- GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1 : Nêu những thông tin chung về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ:+ Câu 2 : Hình ảnh bầu trời trong xanh ở vòng trong mái nhà vòm của bức tranh thể hiện điều gì?+ Câu 3 : Giới thiệu một trường đoạn của bức tranh mà em thích.+ Câu 4 : Qua bài đọc, em thấy Chiến dịch Điện Biên Phủ có giá trị và ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam?- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: +Câu 1: Chất liệu: sơn dầu; bố cục: vòng tròn; kích thước: chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét và đường kính 42 mét; bức tranh được đặt tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ.+Câu 2: Hình ảnh bầu trời trong xanh thể hiện cho khát vọng hoà bình.+ Câu 3: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng và giải thích lí do vì sao thích trường đoạn đó. VD:Trường đoạn “Toàn dân ra trận ghi lại hình ảnh từng đoàn dân, quân thổ hàng cung cấp lương thực cho tiền tuyến.Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng” với điểm nhấn là trận Him Lam mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử” tái hiện lại sự khốc liệt của chiến trường năm xưa.Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên” tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri.+Câu 4: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. VD: Chiến dịch Điện Biên Phủ là sự kiện cách mạng có giá trị và ý nghĩa rất lớn với dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của chiến dịch đã ghi một dấu ấn to lớn vào lịch sử trong nước và ngoài nước, còn được gọi là “chiến thắng lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, trở thành biểu tượng của cuộc đấu tranh chống thực dân giải phóng dân tộc và chứng minh sức mạnh của dân tộc Việt Nam.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1Rút ra ý đoạn 1: Chất liệu, bố cục và kích thước của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 2, 3 Rút ra ý đoạn 2: Giới thiệu bốn trường đoạn trong bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3 Rút ra ý đoạn 3: Ý nghĩa của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 4 Rút ra nội dung bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lạia. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc của tác giả.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Một bản hùng ca.- GV hướng dẫn HS đọc lại đoạn 2 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng đọc thong thả, rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ nội dung của các trường đoạn.    Thiết kế mái nhà vòm của bức tranh/ là hai bầu trời.// Vòng trong là bầu trời trong xanh/ thể hiện khát vọng hoà bình.// Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa,/ tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch://    Trường đoạn “Toàn dân ra trận”/ với hình ảnh từng đoàn dân,/ quân thồ hàng,/ trèo non lội suối/ cung cấp lương thực cho tiền tuyến.//    Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng”/ với điểm nhấn là trận Him Lam/ mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.//   Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử”/ cho thấy sự khốc liệt của chiến trường năm xưa/ với hình ảnh hầm hào,/ dây thép gai/ và hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1.//     Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên”/ tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng/ trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri,/ khẳng định chủ quyền và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.//- GV hướng dẫn HS luyện đọc trong nhóm và trước lớp đoạn 2. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Một bản hùng ca.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình. Câu 1: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ có kích thước như thế nào?A. Đường kính 42m, chiều dài 132m, chiều cao 20,5m.B. Đường kính 40m, chiều dài 130m, chiều cao 22m.C. Đường kính 45m, chiều dài 135m, chiều cao 21m.D. Đường kính 50m, chiều dài 140m, chiều cao 25m.Câu 2: Mái nhà vòm của bức tranh được thiết kế thành mấy bầu trời?A. 1B. 2C. 3D. 4Câu 3: Bức tranh được chia thành bao nhiêu trường đoạn lịch sử?A. 2B. 3C. 4D. 5Câu 4: Trường đoạn nào mô tả hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1?A.  Toàn dân ra trận

           Bầu trời                                    Cánh đồng lúa

BÀI 4: RỪNG XUÂNI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Cùng bạn hỏi đáp được về màu sắc của các sự vật trong tự nhiên; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Từ đó, rút ra ý nghĩa: Ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.Luyện tập sử dụng cách nối các vế trong câu ghép.Viết được đoạn mở bài cho bài văn tả người.Ghi lại được từ ngữ dùng để miêu tả lá cây trong bài đọc “Rừng xuân” mà em thích.2. Năng lựcNăng lực chung:Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtBồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và cuộc sống. Từ đó có ý thức bảo vệ môi trường và cuộc sống xung quanh chúng ta.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, SBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng to.Tranh, ảnh hoặc video clip cảnh rừng vào mùa xuân (nếu có). Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ đầu đến “cây chùm bao”. Thẻ từ, thẻ câu để tổ chức cho HS chơi trò chơi.b. Đối với học sinhSBT, SHS Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh về các sự vật trong tự nhiên:                Bầu trời                                    Cánh đồng lúaHoa hồng- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Quan sát hình ảnh, trao đổi với bạn về màu sắc của sự vật phía trên.- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm đôi trình bày ý kiến trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có): bầu trời – xanh ngắt, Cánh đồng lúa – vàng ươm, hoa hồng – đỏ thắm.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS. - GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh họa SGK tr22, dẫn dắt và giới thiệu bài đọc: Bài đọc Rừng xuân miêu tả cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Qua đó, tác giả ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của nhân vật. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. - Giải nghĩa một số từ khó.b. Tổ chức thực hiện: - GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên.- GV hướng dẫn HS cách đọc một số từ ngữ khó: bụ bẫm; lá ngoã non; huyện ȧo; toé;...- GV hướng dẫn HS cách ngắt nghỉ một số câu dài:Những lá sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.//Nắng đậm dần lên/ chiếu qua các tầng lá đủ màu sắc/ rọi xuống/ tạo ra một vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam,/ chỗ hồng,/ có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương/ toé lên những tia ngũ sắc/ ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa.//- GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ khó cho HS: Sưa: loại cây gỗ nhỡ, tán thưa, hoa trắng và thơm, có thể được trồng làm cây cảnh quan đường phố, được xếp vào nhóm cây cần bảo vệ nghiêm ngặt. Ngoã: loại cây thân gỗ, lá cây to, hình trái tim gần như tròn, quả ăn được. Quéo: loại cây gần giống như cây xoài, mọc hoang, thân cây to, quả dẹt và cong như có mỏ, ăn được và có vị chua. - GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành hai đoạn để luyện đọc và tìm ý: + Đoạn 1: Từ đầu đến “cây chùm bao”.+ Đoạn 2: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1: Mỗi loại lá cây đóng góp gì cho “ngày hội của màu xanh”?+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc nào? + Câu 3: Lá sưa và lá ngoã được so sánh với sự vật nào? Cách so sánh ấy có gì thú vị?+ Câu 4: Vì sao nắng chiếu qua các tầng lá lại tạo nên bầu ánh sáng huyền ảo? + Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em về rừng xuân được tả trong bài.- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: + Câu 1: Lá cời non — thoảng một chút xanh; lá sưa – mỏng tang và xanh rờn, như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch; lá ngoã — còn non, to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ; lá cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao — xanh sẫm đậm đặc.+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc khác, như: màu nâu hồng của những mầm cây bụ bẫm chưa có đủ chất diệp lục; những lá cời non mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng; những chùm hoa sưa li ti và trắng như những hạt mưa bay; những đốm lá già còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc; những chiếc lá già đốm vàng, đốm đỏ, đốm tim; những chùm hoa lại vàng lên chói chang như những ngọn lửa; ...+ Câu 3: Lá sưa — lụa xanh, lá ngoã — cái quạt. Cách so sánh giúp sự vật trở nên sống động, gần gũi, dễ hình dung và có nét đặc trưng riêng biệt.+ Câu 4: Vì ánh nắng rọi xuống tạo ra vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam, chỗ hồng, có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương toé lên những tia ngũ sắc ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa, khiến bầu ảnh sáng trở nên huyền ảo, diệu kì.+ Câu 5: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. GV gợi ý: Rừng xuân được tả trong bài thật đẹp, tràn ngập màu xanh với các sắc độ đậm nhạt khác nhau, nhờ cách miêu tả khéo léo, sinh động của tác giả mà khi đọc, ta cứ ngỡ cả khu rừng như đang hiện ra trước mắt.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1, 2 Rút ra ý đoạn 1: Khu rừng mùa xuân như một ngày hội màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3, 4 Rút ra ý đoạn 2: Bầu ảnh sáng huyền ảo của khu rừng.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 5Rút ra nội dung, ý nghĩa bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lại. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện: - GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Rừng xuân.- GV tổ chức cho HS đọc lại đoạn 1 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên:    Rừng hôm nay/ như một ngày hội của màu xanh,/ màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt,/ dày mỏng khác nhau.// Những mầm cây bụ bẫm/ còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủ chất diệp lục/ để chuyển sang màu xanh.// Những lá cời non/ mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng.// Những là sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thử lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.// Những chiếc lá ngoã non/ to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ.// Tất cả những sắc xanh non tơ ấy/ in trên nền xanh sẫm đậm đặc/ của những tán lá già,/ của những cây cân đa câu quéo,/ cây vải,/ cây dâu da,/ cây đa,/ cây chim bào,…//- GV tổ chức cho HS luyện đọc trong nhóm, trước lớp đoạn 1. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Rừng xuân.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình.Câu 1: Theo bài đọc, những mầm cây bụ bẫm còi đang ở màu nào?A. Xanh lá.B. Nâu hồng.C. Đỏ tươi.D. Vàng úa.Câu 2: Những lá sưa được miêu tả như thế nào?A. Mỏng tang, xanh rờn như lụa xanh màu ngọc thạch.B. Dày và sẫm màu.C. Nhợt nhạt và khô héo.D. Đậm và có chùm hoa.Câu 3: Giữa những đám lá sòi xanh, còn có những lá cây nào còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc?A. Cây chùm bao.B. Cây dâu da.C. Cây đa.D. Cây quéo.Câu 4: Ngoài màu xanh, bài đọc còn miêu tả những màu sắc khác như những gì?A. Màu nâu hồng, màu nâu vàng, màu đỏ, màu vàng, màu tímB. Chỉ có màu xanh trong nhiều sắc độC. Màu nâu hồng, màu đỏ, màu vàng, màu trắngD. Chỉ có màu xanh sẫm đậm và màu xanh nhạtCâu 5: Những đốm lá già còn rớt lại trong rừng được miêu tả có màu sắc như thế nào?A. Chỉ có màu vàng.B. Đỏ như những viên hồng ngọc.C. Đốm vàng, đốm đỏ, đốm tím.D. Xanh sẫm và đen sì.- GV mời đại diện lần lượt HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, bổ sung đáp án (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:1. B2. A3. D4. A5. C* CỦNG CỐ- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.* DẶN DÒ- GV nhắc nhở HS:+ Đọc lại bài Rừng xuân, hiểu ý nghĩa bài đọc.+ Chia sẻ với người thân về bài đọc.+ Đọc trước bài Luyện từ và câu – Luyện tập về cách nối các vế trong câu ghép.    - HS quan sát hình ảnh.          - HS làm việc nhóm đôi. - HS trình bày ý kiến.   - HS quan sát, tiếp thu.- HS quan sát tranh minh họa, lắng nghe và tiếp thu.              - HS lắng nghe GV đọc mẫu, đọc thầm theo.   - HS luyện đọc theo hướng dẫn của GV.             - HS luyện đọc theo nhóm.        - HS đọc thầm, HS làm việc nhóm đôi để trả lời các câu hỏi.         - HS trả lời.  - HS lắng nghe, tiếp thu.                              - HS nhắc lại nội dung bài đọc. - HS luyện đọc theo nhóm.             - HS đọc bài, các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo. - HS đọc bài. - HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS tham gia trò chơi.- HS chú ý lên màn hình.                - HS trả lời câu hỏi.  - HS lắng nghe, tiếp thu.  - HS lắng nghe, tiếp thu.- HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS lắng nghe, thực hiện. --------------- Còn tiếp --------------- Ngày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 6: MỘT BẢN HÙNG CAI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Bày tỏ được suy nghĩ của em về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ đã tái hiện lại không khí hào hùng và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.Giới thiệu được một di tích hoặc danh lam thắng cảnh.Tìm được ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc.Chia sẻ được cảm xúc của em về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.2. Năng lựcNăng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtTự hào về truyền thống yêu nước, kiên cường chống giặc ngoại xâm của cha ông.Biết ơn các thế hệ trước đã gìn giữ non sông, đất nước để chúng ta có được cuộc sống như ngày hôm nay.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, VBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng toTranh, ảnh, video clip về Chiến dịch Điện Biên Phủ (nếu có).Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ “Thiết kế mái nhà vòm” đến “quân và dân ta”Tranh, ảnh, video clip về một di tích hoặc danh lam thắng cảnh (nếu có).b. Đối với học sinhSHS, SBT Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS xem video về Chiến dịch Điện Biên Phủ:Chiến thắng Điện Biên Phủ- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Bày tỏ suy nghĩ về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu:Chín năm làm một Điện Biên,Nắn vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng.- GV mời 1 - 2 HS chia sẻ trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có): Sau những năm tháng chiến đấu đầy gian khổ, chiến thắng Điện Biên Phủ được xem là một mốc son chói lọi, rất đáng tự hào của dân tộc ta.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS.- GV tổ chức cho HS xem tranh, liên hệ nội dung khởi động với nội dung tranh.- GV tổ chức cho HS đọc tên và phán đoán nội dung bài học.lắng nghe, nhận xét và bổ sung ( nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và khen ngợi HS.- GV giới thiệu bài học mới và ghi tên bài đọc: Một bản hùng ca.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của tác giả. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng thong thả, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ thông tin về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV hướng dẫn HS đọc, luyện đọc và giải nghĩa một số từ khó, hướng dẫn luyện đọc một số câu dài:+ Luyện đọc một số từ ngữ khó: khốc liệt, Đờ Ca-xtơ-ri, tiền tuyến... + Luyện đọc một số câu dài:Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên được vẽ bằng chất liệu sơn dầu theo một vòng tròn với đường kính 42 mét, chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét. ;Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa, tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch.+ Giải nghĩa một số từ ngữ khó:Him Lam: nằm ở tỉnh Điện Biên, trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, nơi đây được chọn để đặt căn cứ của quân Pháp, nhằm bảo vệ cho cử điểm Điện Biên Phủ.Đờ Ca-xtơ-ri: tên tướng chỉ huy quân đội Pháp trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành ba đoạn để luyện đọc và tìm ý:+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chiều cao 20,5 mét”.+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “quân và dân ta”.+ Đoạn 3: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện:- GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1 : Nêu những thông tin chung về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ:+ Câu 2 : Hình ảnh bầu trời trong xanh ở vòng trong mái nhà vòm của bức tranh thể hiện điều gì?+ Câu 3 : Giới thiệu một trường đoạn của bức tranh mà em thích.+ Câu 4 : Qua bài đọc, em thấy Chiến dịch Điện Biên Phủ có giá trị và ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam?- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: +Câu 1: Chất liệu: sơn dầu; bố cục: vòng tròn; kích thước: chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét và đường kính 42 mét; bức tranh được đặt tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ.+Câu 2: Hình ảnh bầu trời trong xanh thể hiện cho khát vọng hoà bình.+ Câu 3: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng và giải thích lí do vì sao thích trường đoạn đó. VD:Trường đoạn “Toàn dân ra trận ghi lại hình ảnh từng đoàn dân, quân thổ hàng cung cấp lương thực cho tiền tuyến.Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng” với điểm nhấn là trận Him Lam mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử” tái hiện lại sự khốc liệt của chiến trường năm xưa.Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên” tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri.+Câu 4: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. VD: Chiến dịch Điện Biên Phủ là sự kiện cách mạng có giá trị và ý nghĩa rất lớn với dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của chiến dịch đã ghi một dấu ấn to lớn vào lịch sử trong nước và ngoài nước, còn được gọi là “chiến thắng lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, trở thành biểu tượng của cuộc đấu tranh chống thực dân giải phóng dân tộc và chứng minh sức mạnh của dân tộc Việt Nam.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1Rút ra ý đoạn 1: Chất liệu, bố cục và kích thước của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 2, 3 Rút ra ý đoạn 2: Giới thiệu bốn trường đoạn trong bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3 Rút ra ý đoạn 3: Ý nghĩa của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 4 Rút ra nội dung bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lạia. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc của tác giả.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Một bản hùng ca.- GV hướng dẫn HS đọc lại đoạn 2 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng đọc thong thả, rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ nội dung của các trường đoạn.    Thiết kế mái nhà vòm của bức tranh/ là hai bầu trời.// Vòng trong là bầu trời trong xanh/ thể hiện khát vọng hoà bình.// Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa,/ tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch://    Trường đoạn “Toàn dân ra trận”/ với hình ảnh từng đoàn dân,/ quân thồ hàng,/ trèo non lội suối/ cung cấp lương thực cho tiền tuyến.//    Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng”/ với điểm nhấn là trận Him Lam/ mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.//   Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử”/ cho thấy sự khốc liệt của chiến trường năm xưa/ với hình ảnh hầm hào,/ dây thép gai/ và hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1.//     Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên”/ tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng/ trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri,/ khẳng định chủ quyền và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.//- GV hướng dẫn HS luyện đọc trong nhóm và trước lớp đoạn 2. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Một bản hùng ca.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình. Câu 1: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ có kích thước như thế nào?A. Đường kính 42m, chiều dài 132m, chiều cao 20,5m.B. Đường kính 40m, chiều dài 130m, chiều cao 22m.C. Đường kính 45m, chiều dài 135m, chiều cao 21m.D. Đường kính 50m, chiều dài 140m, chiều cao 25m.Câu 2: Mái nhà vòm của bức tranh được thiết kế thành mấy bầu trời?A. 1B. 2C. 3D. 4Câu 3: Bức tranh được chia thành bao nhiêu trường đoạn lịch sử?A. 2B. 3C. 4D. 5Câu 4: Trường đoạn nào mô tả hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1?A.  Toàn dân ra trận

Hoa hồng

- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Quan sát hình ảnh, trao đổi với bạn về màu sắc của sự vật phía trên.

- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm đôi trình bày ý kiến trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có): bầu trời – xanh ngắt, Cánh đồng lúa – vàng ươm, hoa hồng – đỏ thắm.

- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS. 

- GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh họa SGK tr22, dẫn dắt và giới thiệu bài đọc: 

BÀI 4: RỪNG XUÂNI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Cùng bạn hỏi đáp được về màu sắc của các sự vật trong tự nhiên; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Từ đó, rút ra ý nghĩa: Ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.Luyện tập sử dụng cách nối các vế trong câu ghép.Viết được đoạn mở bài cho bài văn tả người.Ghi lại được từ ngữ dùng để miêu tả lá cây trong bài đọc “Rừng xuân” mà em thích.2. Năng lựcNăng lực chung:Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtBồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và cuộc sống. Từ đó có ý thức bảo vệ môi trường và cuộc sống xung quanh chúng ta.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, SBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng to.Tranh, ảnh hoặc video clip cảnh rừng vào mùa xuân (nếu có). Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ đầu đến “cây chùm bao”. Thẻ từ, thẻ câu để tổ chức cho HS chơi trò chơi.b. Đối với học sinhSBT, SHS Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh về các sự vật trong tự nhiên:                Bầu trời                                    Cánh đồng lúaHoa hồng- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Quan sát hình ảnh, trao đổi với bạn về màu sắc của sự vật phía trên.- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm đôi trình bày ý kiến trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có): bầu trời – xanh ngắt, Cánh đồng lúa – vàng ươm, hoa hồng – đỏ thắm.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS. - GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh họa SGK tr22, dẫn dắt và giới thiệu bài đọc: Bài đọc Rừng xuân miêu tả cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Qua đó, tác giả ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của nhân vật. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. - Giải nghĩa một số từ khó.b. Tổ chức thực hiện: - GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên.- GV hướng dẫn HS cách đọc một số từ ngữ khó: bụ bẫm; lá ngoã non; huyện ȧo; toé;...- GV hướng dẫn HS cách ngắt nghỉ một số câu dài:Những lá sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.//Nắng đậm dần lên/ chiếu qua các tầng lá đủ màu sắc/ rọi xuống/ tạo ra một vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam,/ chỗ hồng,/ có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương/ toé lên những tia ngũ sắc/ ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa.//- GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ khó cho HS: Sưa: loại cây gỗ nhỡ, tán thưa, hoa trắng và thơm, có thể được trồng làm cây cảnh quan đường phố, được xếp vào nhóm cây cần bảo vệ nghiêm ngặt. Ngoã: loại cây thân gỗ, lá cây to, hình trái tim gần như tròn, quả ăn được. Quéo: loại cây gần giống như cây xoài, mọc hoang, thân cây to, quả dẹt và cong như có mỏ, ăn được và có vị chua. - GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành hai đoạn để luyện đọc và tìm ý: + Đoạn 1: Từ đầu đến “cây chùm bao”.+ Đoạn 2: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1: Mỗi loại lá cây đóng góp gì cho “ngày hội của màu xanh”?+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc nào? + Câu 3: Lá sưa và lá ngoã được so sánh với sự vật nào? Cách so sánh ấy có gì thú vị?+ Câu 4: Vì sao nắng chiếu qua các tầng lá lại tạo nên bầu ánh sáng huyền ảo? + Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em về rừng xuân được tả trong bài.- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: + Câu 1: Lá cời non — thoảng một chút xanh; lá sưa – mỏng tang và xanh rờn, như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch; lá ngoã — còn non, to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ; lá cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao — xanh sẫm đậm đặc.+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc khác, như: màu nâu hồng của những mầm cây bụ bẫm chưa có đủ chất diệp lục; những lá cời non mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng; những chùm hoa sưa li ti và trắng như những hạt mưa bay; những đốm lá già còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc; những chiếc lá già đốm vàng, đốm đỏ, đốm tim; những chùm hoa lại vàng lên chói chang như những ngọn lửa; ...+ Câu 3: Lá sưa — lụa xanh, lá ngoã — cái quạt. Cách so sánh giúp sự vật trở nên sống động, gần gũi, dễ hình dung và có nét đặc trưng riêng biệt.+ Câu 4: Vì ánh nắng rọi xuống tạo ra vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam, chỗ hồng, có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương toé lên những tia ngũ sắc ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa, khiến bầu ảnh sáng trở nên huyền ảo, diệu kì.+ Câu 5: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. GV gợi ý: Rừng xuân được tả trong bài thật đẹp, tràn ngập màu xanh với các sắc độ đậm nhạt khác nhau, nhờ cách miêu tả khéo léo, sinh động của tác giả mà khi đọc, ta cứ ngỡ cả khu rừng như đang hiện ra trước mắt.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1, 2 Rút ra ý đoạn 1: Khu rừng mùa xuân như một ngày hội màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3, 4 Rút ra ý đoạn 2: Bầu ảnh sáng huyền ảo của khu rừng.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 5Rút ra nội dung, ý nghĩa bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lại. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện: - GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Rừng xuân.- GV tổ chức cho HS đọc lại đoạn 1 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên:    Rừng hôm nay/ như một ngày hội của màu xanh,/ màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt,/ dày mỏng khác nhau.// Những mầm cây bụ bẫm/ còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủ chất diệp lục/ để chuyển sang màu xanh.// Những lá cời non/ mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng.// Những là sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thử lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.// Những chiếc lá ngoã non/ to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ.// Tất cả những sắc xanh non tơ ấy/ in trên nền xanh sẫm đậm đặc/ của những tán lá già,/ của những cây cân đa câu quéo,/ cây vải,/ cây dâu da,/ cây đa,/ cây chim bào,…//- GV tổ chức cho HS luyện đọc trong nhóm, trước lớp đoạn 1. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Rừng xuân.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình.Câu 1: Theo bài đọc, những mầm cây bụ bẫm còi đang ở màu nào?A. Xanh lá.B. Nâu hồng.C. Đỏ tươi.D. Vàng úa.Câu 2: Những lá sưa được miêu tả như thế nào?A. Mỏng tang, xanh rờn như lụa xanh màu ngọc thạch.B. Dày và sẫm màu.C. Nhợt nhạt và khô héo.D. Đậm và có chùm hoa.Câu 3: Giữa những đám lá sòi xanh, còn có những lá cây nào còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc?A. Cây chùm bao.B. Cây dâu da.C. Cây đa.D. Cây quéo.Câu 4: Ngoài màu xanh, bài đọc còn miêu tả những màu sắc khác như những gì?A. Màu nâu hồng, màu nâu vàng, màu đỏ, màu vàng, màu tímB. Chỉ có màu xanh trong nhiều sắc độC. Màu nâu hồng, màu đỏ, màu vàng, màu trắngD. Chỉ có màu xanh sẫm đậm và màu xanh nhạtCâu 5: Những đốm lá già còn rớt lại trong rừng được miêu tả có màu sắc như thế nào?A. Chỉ có màu vàng.B. Đỏ như những viên hồng ngọc.C. Đốm vàng, đốm đỏ, đốm tím.D. Xanh sẫm và đen sì.- GV mời đại diện lần lượt HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, bổ sung đáp án (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:1. B2. A3. D4. A5. C* CỦNG CỐ- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.* DẶN DÒ- GV nhắc nhở HS:+ Đọc lại bài Rừng xuân, hiểu ý nghĩa bài đọc.+ Chia sẻ với người thân về bài đọc.+ Đọc trước bài Luyện từ và câu – Luyện tập về cách nối các vế trong câu ghép.    - HS quan sát hình ảnh.          - HS làm việc nhóm đôi. - HS trình bày ý kiến.   - HS quan sát, tiếp thu.- HS quan sát tranh minh họa, lắng nghe và tiếp thu.              - HS lắng nghe GV đọc mẫu, đọc thầm theo.   - HS luyện đọc theo hướng dẫn của GV.             - HS luyện đọc theo nhóm.        - HS đọc thầm, HS làm việc nhóm đôi để trả lời các câu hỏi.         - HS trả lời.  - HS lắng nghe, tiếp thu.                              - HS nhắc lại nội dung bài đọc. - HS luyện đọc theo nhóm.             - HS đọc bài, các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo. - HS đọc bài. - HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS tham gia trò chơi.- HS chú ý lên màn hình.                - HS trả lời câu hỏi.  - HS lắng nghe, tiếp thu.  - HS lắng nghe, tiếp thu.- HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS lắng nghe, thực hiện. --------------- Còn tiếp --------------- Ngày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 6: MỘT BẢN HÙNG CAI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Bày tỏ được suy nghĩ của em về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ đã tái hiện lại không khí hào hùng và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.Giới thiệu được một di tích hoặc danh lam thắng cảnh.Tìm được ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc.Chia sẻ được cảm xúc của em về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.2. Năng lựcNăng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtTự hào về truyền thống yêu nước, kiên cường chống giặc ngoại xâm của cha ông.Biết ơn các thế hệ trước đã gìn giữ non sông, đất nước để chúng ta có được cuộc sống như ngày hôm nay.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, VBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng toTranh, ảnh, video clip về Chiến dịch Điện Biên Phủ (nếu có).Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ “Thiết kế mái nhà vòm” đến “quân và dân ta”Tranh, ảnh, video clip về một di tích hoặc danh lam thắng cảnh (nếu có).b. Đối với học sinhSHS, SBT Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS xem video về Chiến dịch Điện Biên Phủ:Chiến thắng Điện Biên Phủ- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Bày tỏ suy nghĩ về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu:Chín năm làm một Điện Biên,Nắn vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng.- GV mời 1 - 2 HS chia sẻ trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có): Sau những năm tháng chiến đấu đầy gian khổ, chiến thắng Điện Biên Phủ được xem là một mốc son chói lọi, rất đáng tự hào của dân tộc ta.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS.- GV tổ chức cho HS xem tranh, liên hệ nội dung khởi động với nội dung tranh.- GV tổ chức cho HS đọc tên và phán đoán nội dung bài học.lắng nghe, nhận xét và bổ sung ( nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và khen ngợi HS.- GV giới thiệu bài học mới và ghi tên bài đọc: Một bản hùng ca.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của tác giả. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng thong thả, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ thông tin về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV hướng dẫn HS đọc, luyện đọc và giải nghĩa một số từ khó, hướng dẫn luyện đọc một số câu dài:+ Luyện đọc một số từ ngữ khó: khốc liệt, Đờ Ca-xtơ-ri, tiền tuyến... + Luyện đọc một số câu dài:Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên được vẽ bằng chất liệu sơn dầu theo một vòng tròn với đường kính 42 mét, chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét. ;Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa, tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch.+ Giải nghĩa một số từ ngữ khó:Him Lam: nằm ở tỉnh Điện Biên, trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, nơi đây được chọn để đặt căn cứ của quân Pháp, nhằm bảo vệ cho cử điểm Điện Biên Phủ.Đờ Ca-xtơ-ri: tên tướng chỉ huy quân đội Pháp trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành ba đoạn để luyện đọc và tìm ý:+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chiều cao 20,5 mét”.+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “quân và dân ta”.+ Đoạn 3: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện:- GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1 : Nêu những thông tin chung về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ:+ Câu 2 : Hình ảnh bầu trời trong xanh ở vòng trong mái nhà vòm của bức tranh thể hiện điều gì?+ Câu 3 : Giới thiệu một trường đoạn của bức tranh mà em thích.+ Câu 4 : Qua bài đọc, em thấy Chiến dịch Điện Biên Phủ có giá trị và ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam?- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: +Câu 1: Chất liệu: sơn dầu; bố cục: vòng tròn; kích thước: chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét và đường kính 42 mét; bức tranh được đặt tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ.+Câu 2: Hình ảnh bầu trời trong xanh thể hiện cho khát vọng hoà bình.+ Câu 3: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng và giải thích lí do vì sao thích trường đoạn đó. VD:Trường đoạn “Toàn dân ra trận ghi lại hình ảnh từng đoàn dân, quân thổ hàng cung cấp lương thực cho tiền tuyến.Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng” với điểm nhấn là trận Him Lam mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử” tái hiện lại sự khốc liệt của chiến trường năm xưa.Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên” tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri.+Câu 4: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. VD: Chiến dịch Điện Biên Phủ là sự kiện cách mạng có giá trị và ý nghĩa rất lớn với dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của chiến dịch đã ghi một dấu ấn to lớn vào lịch sử trong nước và ngoài nước, còn được gọi là “chiến thắng lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, trở thành biểu tượng của cuộc đấu tranh chống thực dân giải phóng dân tộc và chứng minh sức mạnh của dân tộc Việt Nam.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1Rút ra ý đoạn 1: Chất liệu, bố cục và kích thước của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 2, 3 Rút ra ý đoạn 2: Giới thiệu bốn trường đoạn trong bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3 Rút ra ý đoạn 3: Ý nghĩa của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 4 Rút ra nội dung bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lạia. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc của tác giả.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Một bản hùng ca.- GV hướng dẫn HS đọc lại đoạn 2 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng đọc thong thả, rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ nội dung của các trường đoạn.    Thiết kế mái nhà vòm của bức tranh/ là hai bầu trời.// Vòng trong là bầu trời trong xanh/ thể hiện khát vọng hoà bình.// Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa,/ tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch://    Trường đoạn “Toàn dân ra trận”/ với hình ảnh từng đoàn dân,/ quân thồ hàng,/ trèo non lội suối/ cung cấp lương thực cho tiền tuyến.//    Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng”/ với điểm nhấn là trận Him Lam/ mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.//   Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử”/ cho thấy sự khốc liệt của chiến trường năm xưa/ với hình ảnh hầm hào,/ dây thép gai/ và hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1.//     Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên”/ tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng/ trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri,/ khẳng định chủ quyền và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.//- GV hướng dẫn HS luyện đọc trong nhóm và trước lớp đoạn 2. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Một bản hùng ca.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình. Câu 1: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ có kích thước như thế nào?A. Đường kính 42m, chiều dài 132m, chiều cao 20,5m.B. Đường kính 40m, chiều dài 130m, chiều cao 22m.C. Đường kính 45m, chiều dài 135m, chiều cao 21m.D. Đường kính 50m, chiều dài 140m, chiều cao 25m.Câu 2: Mái nhà vòm của bức tranh được thiết kế thành mấy bầu trời?A. 1B. 2C. 3D. 4Câu 3: Bức tranh được chia thành bao nhiêu trường đoạn lịch sử?A. 2B. 3C. 4D. 5Câu 4: Trường đoạn nào mô tả hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1?A.  Toàn dân ra trận

Bài đọc Rừng xuân miêu tả cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Qua đó, tác giả ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Luyện đọc thành tiếng

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của nhân vật. 

- Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. 

- Giải nghĩa một số từ khó.

b. Tổ chức thực hiện: 

- GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên.

- GV hướng dẫn HS cách đọc một số từ ngữ khó: bụ bẫm; lá ngoã non; huyện ȧo; toé;...

- GV hướng dẫn HS cách ngắt nghỉ một số câu dài:

  • Những lá sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.//

  • Nắng đậm dần lên/ chiếu qua các tầng lá đủ màu sắc/ rọi xuống/ tạo ra một vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam,/ chỗ hồng,/ có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương/ toé lên những tia ngũ sắc/ ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa.//

- GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ khó cho HS: 

  • Sưa: loại cây gỗ nhỡ, tán thưa, hoa trắng và thơm, có thể được trồng làm cây cảnh quan đường phố, được xếp vào nhóm cây cần bảo vệ nghiêm ngặt. 

  • Ngoã: loại cây thân gỗ, lá cây to, hình trái tim gần như tròn, quả ăn được. 

  • Quéo: loại cây gần giống như cây xoài, mọc hoang, thân cây to, quả dẹt và cong như có mỏ, ăn được và có vị chua. 

- GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành hai đoạn để luyện đọc và tìm ý: 

+ Đoạn 1: Từ đầu đến “cây chùm bao”.

+ Đoạn 2: Còn lại.

Hoạt động 2: Luyện đọc hiểu

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. 

- Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. 

b. Tổ chức thực hiện: 

- GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:

+ Câu 1: Mỗi loại lá cây đóng góp gì cho “ngày hội của màu xanh”?

BÀI 4: RỪNG XUÂNI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Cùng bạn hỏi đáp được về màu sắc của các sự vật trong tự nhiên; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Từ đó, rút ra ý nghĩa: Ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.Luyện tập sử dụng cách nối các vế trong câu ghép.Viết được đoạn mở bài cho bài văn tả người.Ghi lại được từ ngữ dùng để miêu tả lá cây trong bài đọc “Rừng xuân” mà em thích.2. Năng lựcNăng lực chung:Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtBồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và cuộc sống. Từ đó có ý thức bảo vệ môi trường và cuộc sống xung quanh chúng ta.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, SBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng to.Tranh, ảnh hoặc video clip cảnh rừng vào mùa xuân (nếu có). Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ đầu đến “cây chùm bao”. Thẻ từ, thẻ câu để tổ chức cho HS chơi trò chơi.b. Đối với học sinhSBT, SHS Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh về các sự vật trong tự nhiên:                Bầu trời                                    Cánh đồng lúaHoa hồng- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Quan sát hình ảnh, trao đổi với bạn về màu sắc của sự vật phía trên.- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm đôi trình bày ý kiến trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có): bầu trời – xanh ngắt, Cánh đồng lúa – vàng ươm, hoa hồng – đỏ thắm.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS. - GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh họa SGK tr22, dẫn dắt và giới thiệu bài đọc: Bài đọc Rừng xuân miêu tả cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Qua đó, tác giả ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của nhân vật. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. - Giải nghĩa một số từ khó.b. Tổ chức thực hiện: - GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên.- GV hướng dẫn HS cách đọc một số từ ngữ khó: bụ bẫm; lá ngoã non; huyện ȧo; toé;...- GV hướng dẫn HS cách ngắt nghỉ một số câu dài:Những lá sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.//Nắng đậm dần lên/ chiếu qua các tầng lá đủ màu sắc/ rọi xuống/ tạo ra một vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam,/ chỗ hồng,/ có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương/ toé lên những tia ngũ sắc/ ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa.//- GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ khó cho HS: Sưa: loại cây gỗ nhỡ, tán thưa, hoa trắng và thơm, có thể được trồng làm cây cảnh quan đường phố, được xếp vào nhóm cây cần bảo vệ nghiêm ngặt. Ngoã: loại cây thân gỗ, lá cây to, hình trái tim gần như tròn, quả ăn được. Quéo: loại cây gần giống như cây xoài, mọc hoang, thân cây to, quả dẹt và cong như có mỏ, ăn được và có vị chua. - GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành hai đoạn để luyện đọc và tìm ý: + Đoạn 1: Từ đầu đến “cây chùm bao”.+ Đoạn 2: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1: Mỗi loại lá cây đóng góp gì cho “ngày hội của màu xanh”?+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc nào? + Câu 3: Lá sưa và lá ngoã được so sánh với sự vật nào? Cách so sánh ấy có gì thú vị?+ Câu 4: Vì sao nắng chiếu qua các tầng lá lại tạo nên bầu ánh sáng huyền ảo? + Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em về rừng xuân được tả trong bài.- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: + Câu 1: Lá cời non — thoảng một chút xanh; lá sưa – mỏng tang và xanh rờn, như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch; lá ngoã — còn non, to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ; lá cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao — xanh sẫm đậm đặc.+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc khác, như: màu nâu hồng của những mầm cây bụ bẫm chưa có đủ chất diệp lục; những lá cời non mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng; những chùm hoa sưa li ti và trắng như những hạt mưa bay; những đốm lá già còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc; những chiếc lá già đốm vàng, đốm đỏ, đốm tim; những chùm hoa lại vàng lên chói chang như những ngọn lửa; ...+ Câu 3: Lá sưa — lụa xanh, lá ngoã — cái quạt. Cách so sánh giúp sự vật trở nên sống động, gần gũi, dễ hình dung và có nét đặc trưng riêng biệt.+ Câu 4: Vì ánh nắng rọi xuống tạo ra vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam, chỗ hồng, có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương toé lên những tia ngũ sắc ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa, khiến bầu ảnh sáng trở nên huyền ảo, diệu kì.+ Câu 5: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. GV gợi ý: Rừng xuân được tả trong bài thật đẹp, tràn ngập màu xanh với các sắc độ đậm nhạt khác nhau, nhờ cách miêu tả khéo léo, sinh động của tác giả mà khi đọc, ta cứ ngỡ cả khu rừng như đang hiện ra trước mắt.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1, 2 Rút ra ý đoạn 1: Khu rừng mùa xuân như một ngày hội màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3, 4 Rút ra ý đoạn 2: Bầu ảnh sáng huyền ảo của khu rừng.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 5Rút ra nội dung, ý nghĩa bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lại. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện: - GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Rừng xuân.- GV tổ chức cho HS đọc lại đoạn 1 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên:    Rừng hôm nay/ như một ngày hội của màu xanh,/ màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt,/ dày mỏng khác nhau.// Những mầm cây bụ bẫm/ còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủ chất diệp lục/ để chuyển sang màu xanh.// Những lá cời non/ mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng.// Những là sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thử lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.// Những chiếc lá ngoã non/ to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ.// Tất cả những sắc xanh non tơ ấy/ in trên nền xanh sẫm đậm đặc/ của những tán lá già,/ của những cây cân đa câu quéo,/ cây vải,/ cây dâu da,/ cây đa,/ cây chim bào,…//- GV tổ chức cho HS luyện đọc trong nhóm, trước lớp đoạn 1. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Rừng xuân.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình.Câu 1: Theo bài đọc, những mầm cây bụ bẫm còi đang ở màu nào?A. Xanh lá.B. Nâu hồng.C. Đỏ tươi.D. Vàng úa.Câu 2: Những lá sưa được miêu tả như thế nào?A. Mỏng tang, xanh rờn như lụa xanh màu ngọc thạch.B. Dày và sẫm màu.C. Nhợt nhạt và khô héo.D. Đậm và có chùm hoa.Câu 3: Giữa những đám lá sòi xanh, còn có những lá cây nào còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc?A. Cây chùm bao.B. Cây dâu da.C. Cây đa.D. Cây quéo.Câu 4: Ngoài màu xanh, bài đọc còn miêu tả những màu sắc khác như những gì?A. Màu nâu hồng, màu nâu vàng, màu đỏ, màu vàng, màu tímB. Chỉ có màu xanh trong nhiều sắc độC. Màu nâu hồng, màu đỏ, màu vàng, màu trắngD. Chỉ có màu xanh sẫm đậm và màu xanh nhạtCâu 5: Những đốm lá già còn rớt lại trong rừng được miêu tả có màu sắc như thế nào?A. Chỉ có màu vàng.B. Đỏ như những viên hồng ngọc.C. Đốm vàng, đốm đỏ, đốm tím.D. Xanh sẫm và đen sì.- GV mời đại diện lần lượt HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, bổ sung đáp án (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:1. B2. A3. D4. A5. C* CỦNG CỐ- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.* DẶN DÒ- GV nhắc nhở HS:+ Đọc lại bài Rừng xuân, hiểu ý nghĩa bài đọc.+ Chia sẻ với người thân về bài đọc.+ Đọc trước bài Luyện từ và câu – Luyện tập về cách nối các vế trong câu ghép.    - HS quan sát hình ảnh.          - HS làm việc nhóm đôi. - HS trình bày ý kiến.   - HS quan sát, tiếp thu.- HS quan sát tranh minh họa, lắng nghe và tiếp thu.              - HS lắng nghe GV đọc mẫu, đọc thầm theo.   - HS luyện đọc theo hướng dẫn của GV.             - HS luyện đọc theo nhóm.        - HS đọc thầm, HS làm việc nhóm đôi để trả lời các câu hỏi.         - HS trả lời.  - HS lắng nghe, tiếp thu.                              - HS nhắc lại nội dung bài đọc. - HS luyện đọc theo nhóm.             - HS đọc bài, các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo. - HS đọc bài. - HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS tham gia trò chơi.- HS chú ý lên màn hình.                - HS trả lời câu hỏi.  - HS lắng nghe, tiếp thu.  - HS lắng nghe, tiếp thu.- HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS lắng nghe, thực hiện. --------------- Còn tiếp --------------- Ngày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 6: MỘT BẢN HÙNG CAI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Bày tỏ được suy nghĩ của em về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ đã tái hiện lại không khí hào hùng và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.Giới thiệu được một di tích hoặc danh lam thắng cảnh.Tìm được ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc.Chia sẻ được cảm xúc của em về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.2. Năng lựcNăng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtTự hào về truyền thống yêu nước, kiên cường chống giặc ngoại xâm của cha ông.Biết ơn các thế hệ trước đã gìn giữ non sông, đất nước để chúng ta có được cuộc sống như ngày hôm nay.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, VBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng toTranh, ảnh, video clip về Chiến dịch Điện Biên Phủ (nếu có).Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ “Thiết kế mái nhà vòm” đến “quân và dân ta”Tranh, ảnh, video clip về một di tích hoặc danh lam thắng cảnh (nếu có).b. Đối với học sinhSHS, SBT Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS xem video về Chiến dịch Điện Biên Phủ:Chiến thắng Điện Biên Phủ- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Bày tỏ suy nghĩ về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu:Chín năm làm một Điện Biên,Nắn vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng.- GV mời 1 - 2 HS chia sẻ trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có): Sau những năm tháng chiến đấu đầy gian khổ, chiến thắng Điện Biên Phủ được xem là một mốc son chói lọi, rất đáng tự hào của dân tộc ta.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS.- GV tổ chức cho HS xem tranh, liên hệ nội dung khởi động với nội dung tranh.- GV tổ chức cho HS đọc tên và phán đoán nội dung bài học.lắng nghe, nhận xét và bổ sung ( nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và khen ngợi HS.- GV giới thiệu bài học mới và ghi tên bài đọc: Một bản hùng ca.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của tác giả. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng thong thả, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ thông tin về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV hướng dẫn HS đọc, luyện đọc và giải nghĩa một số từ khó, hướng dẫn luyện đọc một số câu dài:+ Luyện đọc một số từ ngữ khó: khốc liệt, Đờ Ca-xtơ-ri, tiền tuyến... + Luyện đọc một số câu dài:Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên được vẽ bằng chất liệu sơn dầu theo một vòng tròn với đường kính 42 mét, chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét. ;Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa, tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch.+ Giải nghĩa một số từ ngữ khó:Him Lam: nằm ở tỉnh Điện Biên, trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, nơi đây được chọn để đặt căn cứ của quân Pháp, nhằm bảo vệ cho cử điểm Điện Biên Phủ.Đờ Ca-xtơ-ri: tên tướng chỉ huy quân đội Pháp trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành ba đoạn để luyện đọc và tìm ý:+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chiều cao 20,5 mét”.+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “quân và dân ta”.+ Đoạn 3: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện:- GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1 : Nêu những thông tin chung về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ:+ Câu 2 : Hình ảnh bầu trời trong xanh ở vòng trong mái nhà vòm của bức tranh thể hiện điều gì?+ Câu 3 : Giới thiệu một trường đoạn của bức tranh mà em thích.+ Câu 4 : Qua bài đọc, em thấy Chiến dịch Điện Biên Phủ có giá trị và ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam?- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: +Câu 1: Chất liệu: sơn dầu; bố cục: vòng tròn; kích thước: chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét và đường kính 42 mét; bức tranh được đặt tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ.+Câu 2: Hình ảnh bầu trời trong xanh thể hiện cho khát vọng hoà bình.+ Câu 3: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng và giải thích lí do vì sao thích trường đoạn đó. VD:Trường đoạn “Toàn dân ra trận ghi lại hình ảnh từng đoàn dân, quân thổ hàng cung cấp lương thực cho tiền tuyến.Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng” với điểm nhấn là trận Him Lam mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử” tái hiện lại sự khốc liệt của chiến trường năm xưa.Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên” tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri.+Câu 4: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. VD: Chiến dịch Điện Biên Phủ là sự kiện cách mạng có giá trị và ý nghĩa rất lớn với dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của chiến dịch đã ghi một dấu ấn to lớn vào lịch sử trong nước và ngoài nước, còn được gọi là “chiến thắng lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, trở thành biểu tượng của cuộc đấu tranh chống thực dân giải phóng dân tộc và chứng minh sức mạnh của dân tộc Việt Nam.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1Rút ra ý đoạn 1: Chất liệu, bố cục và kích thước của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 2, 3 Rút ra ý đoạn 2: Giới thiệu bốn trường đoạn trong bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3 Rút ra ý đoạn 3: Ý nghĩa của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 4 Rút ra nội dung bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lạia. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc của tác giả.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Một bản hùng ca.- GV hướng dẫn HS đọc lại đoạn 2 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng đọc thong thả, rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ nội dung của các trường đoạn.    Thiết kế mái nhà vòm của bức tranh/ là hai bầu trời.// Vòng trong là bầu trời trong xanh/ thể hiện khát vọng hoà bình.// Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa,/ tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch://    Trường đoạn “Toàn dân ra trận”/ với hình ảnh từng đoàn dân,/ quân thồ hàng,/ trèo non lội suối/ cung cấp lương thực cho tiền tuyến.//    Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng”/ với điểm nhấn là trận Him Lam/ mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.//   Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử”/ cho thấy sự khốc liệt của chiến trường năm xưa/ với hình ảnh hầm hào,/ dây thép gai/ và hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1.//     Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên”/ tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng/ trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri,/ khẳng định chủ quyền và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.//- GV hướng dẫn HS luyện đọc trong nhóm và trước lớp đoạn 2. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Một bản hùng ca.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình. Câu 1: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ có kích thước như thế nào?A. Đường kính 42m, chiều dài 132m, chiều cao 20,5m.B. Đường kính 40m, chiều dài 130m, chiều cao 22m.C. Đường kính 45m, chiều dài 135m, chiều cao 21m.D. Đường kính 50m, chiều dài 140m, chiều cao 25m.Câu 2: Mái nhà vòm của bức tranh được thiết kế thành mấy bầu trời?A. 1B. 2C. 3D. 4Câu 3: Bức tranh được chia thành bao nhiêu trường đoạn lịch sử?A. 2B. 3C. 4D. 5Câu 4: Trường đoạn nào mô tả hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1?A.  Toàn dân ra trận

+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc nào? 

+ Câu 3: Lá sưa và lá ngoã được so sánh với sự vật nào? Cách so sánh ấy có gì thú vị?

+ Câu 4: Vì sao nắng chiếu qua các tầng lá lại tạo nên bầu ánh sáng huyền ảo? 

+ Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em về rừng xuân được tả trong bài.

- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: 

+ Câu 1: Lá cời non — thoảng một chút xanh; lá sưa – mỏng tang và xanh rờn, như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch; lá ngoã — còn non, to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ; lá cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao — xanh sẫm đậm đặc.

+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc khác, như: màu nâu hồng của những mầm cây bụ bẫm chưa có đủ chất diệp lục; những lá cời non mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng; những chùm hoa sưa li ti và trắng như những hạt mưa bay; những đốm lá già còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc; những chiếc lá già đốm vàng, đốm đỏ, đốm tim; những chùm hoa lại vàng lên chói chang như những ngọn lửa; ...

+ Câu 3: Lá sưa — lụa xanh, lá ngoã — cái quạt. Cách so sánh giúp sự vật trở nên sống động, gần gũi, dễ hình dung và có nét đặc trưng riêng biệt.

+ Câu 4: Vì ánh nắng rọi xuống tạo ra vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam, chỗ hồng, có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương toé lên những tia ngũ sắc ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa, khiến bầu ảnh sáng trở nên huyền ảo, diệu kì.

+ Câu 5: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. GV gợi ý: Rừng xuân được tả trong bài thật đẹp, tràn ngập màu xanh với các sắc độ đậm nhạt khác nhau, nhờ cách miêu tả khéo léo, sinh động của tác giả mà khi đọc, ta cứ ngỡ cả khu rừng như đang hiện ra trước mắt.

- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1, 2 

  • Rút ra ý đoạn 1: Khu rừng mùa xuân như một ngày hội màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt.

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3, 4 

  • Rút ra ý đoạn 2: Bầu ảnh sáng huyền ảo của khu rừng.

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 5

  • Rút ra nội dung, ý nghĩa bài đọc.

Hoạt động 3: Luyện đọc lại. 

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc.

- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. 

b. Tổ chức thực hiện: 

- GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Rừng xuân.

- GV tổ chức cho HS đọc lại đoạn 1 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên:

    Rừng hôm nay/ như một ngày hội của màu xanh,/ màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt,/ dày mỏng khác nhau.// Những mầm cây bụ bẫm/ còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủ chất diệp lục/ để chuyển sang màu xanh.// Những lá cời non/ mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng.// Những là sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thử lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.// Những chiếc lá ngoã non/ to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ.// Tất cả những sắc xanh non tơ ấy/ in trên nền xanh sẫm đậm đặc/ của những tán lá già,/ của những cây cân đa câu quéo,/ cây vải,/ cây dâu da,/ cây đa,/ cây chim bào,…//

- GV tổ chức cho HS luyện đọc trong nhóm, trước lớp đoạn 1. 

- GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Rừng xuân.

b. Tổ chức thực hiện: 

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.

- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình.

Câu 1: Theo bài đọc, những mầm cây bụ bẫm còi đang ở màu nào?

A. Xanh lá.

B. Nâu hồng.

C. Đỏ tươi.

D. Vàng úa.

Câu 2: Những lá sưa được miêu tả như thế nào?

A. Mỏng tang, xanh rờn như lụa xanh màu ngọc thạch.

B. Dày và sẫm màu.

C. Nhợt nhạt và khô héo.

D. Đậm và có chùm hoa.

Câu 3: Giữa những đám lá sòi xanh, còn có những lá cây nào còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc?

A. Cây chùm bao.

B. Cây dâu da.

C. Cây đa.

D. Cây quéo.

Câu 4: Ngoài màu xanh, bài đọc còn miêu tả những màu sắc khác như những gì?

A. Màu nâu hồng, màu nâu vàng, màu đỏ, màu vàng, màu tím

B. Chỉ có màu xanh trong nhiều sắc độ

C. Màu nâu hồng, màu đỏ, màu vàng, màu trắng

D. Chỉ có màu xanh sẫm đậm và màu xanh nhạt

Câu 5: Những đốm lá già còn rớt lại trong rừng được miêu tả có màu sắc như thế nào?

A. Chỉ có màu vàng.

B. Đỏ như những viên hồng ngọc.

C. Đốm vàng, đốm đỏ, đốm tím.

D. Xanh sẫm và đen sì.

- GV mời đại diện lần lượt HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, bổ sung đáp án (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:

1. B

2. A

3. D

4. A

5. C

* CỦNG CỐ

- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học. 

- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.

* DẶN DÒ

- GV nhắc nhở HS:

+ Đọc lại bài Rừng xuân, hiểu ý nghĩa bài đọc.

+ Chia sẻ với người thân về bài đọc.

+ Đọc trước bài Luyện từ và câu – Luyện tập về cách nối các vế trong câu ghép.

 

 

 

 

- HS quan sát hình ảnh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS làm việc nhóm đôi.

 

- HS trình bày ý kiến. 

 

 

- HS quan sát, tiếp thu.

- HS quan sát tranh minh họa, lắng nghe và tiếp thu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe GV đọc mẫu, đọc thầm theo.

 

 

 

- HS luyện đọc theo hướng dẫn của GV. 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS luyện đọc theo nhóm.

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS đọc thầm, HS làm việc nhóm đôi để trả lời các câu hỏi. 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS trả lời. 

 

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS nhắc lại nội dung bài đọc. 

- HS luyện đọc theo nhóm.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS đọc bài, các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo. 

- HS đọc bài.

 

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

 

- HS tham gia trò chơi.

- HS chú ý lên màn hình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS trả lời câu hỏi. 

 

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

 

- HS lắng nghe, thực hiện.

 

--------------- Còn tiếp ---------------

 

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 6: MỘT BẢN HÙNG CA

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Bày tỏ được suy nghĩ của em về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.

  • Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ đã tái hiện lại không khí hào hùng và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.

  • Giới thiệu được một di tích hoặc danh lam thắng cảnh.

  • Tìm được ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc.

  • Chia sẻ được cảm xúc của em về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.

2. Năng lực

Năng lực chung: 

  • Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.

  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.

Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).

3. Phẩm chất

  • Tự hào về truyền thống yêu nước, kiên cường chống giặc ngoại xâm của cha ông.

  • Biết ơn các thế hệ trước đã gìn giữ non sông, đất nước để chúng ta có được cuộc sống như ngày hôm nay.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Phương pháp dạy học

  • Vấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.

2. Thiết bị dạy học

a. Đối với giáo viên

  • Giáo án, SHS, SGV, VBT Tiếng Việt 5.

  • Tranh hoặc ảnh SHS phóng to

  • Tranh, ảnh, video clip về Chiến dịch Điện Biên Phủ (nếu có).

  • Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ “Thiết kế mái nhà vòm” đến “quân và dân ta”

  • Tranh, ảnh, video clip về một di tích hoặc danh lam thắng cảnh (nếu có).

b. Đối với học sinh

  • SHS, SBT Tiếng Việt 5.

  • Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

TIẾT 1: ĐỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.

b. Tổ chức thực hiện:

- GV trình chiếu cho HS xem video về Chiến dịch Điện Biên Phủ:

BÀI 4: RỪNG XUÂNI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Cùng bạn hỏi đáp được về màu sắc của các sự vật trong tự nhiên; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Từ đó, rút ra ý nghĩa: Ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.Luyện tập sử dụng cách nối các vế trong câu ghép.Viết được đoạn mở bài cho bài văn tả người.Ghi lại được từ ngữ dùng để miêu tả lá cây trong bài đọc “Rừng xuân” mà em thích.2. Năng lựcNăng lực chung:Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtBồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và cuộc sống. Từ đó có ý thức bảo vệ môi trường và cuộc sống xung quanh chúng ta.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, SBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng to.Tranh, ảnh hoặc video clip cảnh rừng vào mùa xuân (nếu có). Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ đầu đến “cây chùm bao”. Thẻ từ, thẻ câu để tổ chức cho HS chơi trò chơi.b. Đối với học sinhSBT, SHS Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh về các sự vật trong tự nhiên:                Bầu trời                                    Cánh đồng lúaHoa hồng- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Quan sát hình ảnh, trao đổi với bạn về màu sắc của sự vật phía trên.- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm đôi trình bày ý kiến trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có): bầu trời – xanh ngắt, Cánh đồng lúa – vàng ươm, hoa hồng – đỏ thắm.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS. - GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh họa SGK tr22, dẫn dắt và giới thiệu bài đọc: Bài đọc Rừng xuân miêu tả cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Qua đó, tác giả ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của nhân vật. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. - Giải nghĩa một số từ khó.b. Tổ chức thực hiện: - GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên.- GV hướng dẫn HS cách đọc một số từ ngữ khó: bụ bẫm; lá ngoã non; huyện ȧo; toé;...- GV hướng dẫn HS cách ngắt nghỉ một số câu dài:Những lá sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.//Nắng đậm dần lên/ chiếu qua các tầng lá đủ màu sắc/ rọi xuống/ tạo ra một vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam,/ chỗ hồng,/ có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương/ toé lên những tia ngũ sắc/ ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa.//- GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ khó cho HS: Sưa: loại cây gỗ nhỡ, tán thưa, hoa trắng và thơm, có thể được trồng làm cây cảnh quan đường phố, được xếp vào nhóm cây cần bảo vệ nghiêm ngặt. Ngoã: loại cây thân gỗ, lá cây to, hình trái tim gần như tròn, quả ăn được. Quéo: loại cây gần giống như cây xoài, mọc hoang, thân cây to, quả dẹt và cong như có mỏ, ăn được và có vị chua. - GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành hai đoạn để luyện đọc và tìm ý: + Đoạn 1: Từ đầu đến “cây chùm bao”.+ Đoạn 2: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1: Mỗi loại lá cây đóng góp gì cho “ngày hội của màu xanh”?+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc nào? + Câu 3: Lá sưa và lá ngoã được so sánh với sự vật nào? Cách so sánh ấy có gì thú vị?+ Câu 4: Vì sao nắng chiếu qua các tầng lá lại tạo nên bầu ánh sáng huyền ảo? + Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em về rừng xuân được tả trong bài.- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: + Câu 1: Lá cời non — thoảng một chút xanh; lá sưa – mỏng tang và xanh rờn, như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch; lá ngoã — còn non, to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ; lá cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao — xanh sẫm đậm đặc.+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc khác, như: màu nâu hồng của những mầm cây bụ bẫm chưa có đủ chất diệp lục; những lá cời non mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng; những chùm hoa sưa li ti và trắng như những hạt mưa bay; những đốm lá già còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc; những chiếc lá già đốm vàng, đốm đỏ, đốm tim; những chùm hoa lại vàng lên chói chang như những ngọn lửa; ...+ Câu 3: Lá sưa — lụa xanh, lá ngoã — cái quạt. Cách so sánh giúp sự vật trở nên sống động, gần gũi, dễ hình dung và có nét đặc trưng riêng biệt.+ Câu 4: Vì ánh nắng rọi xuống tạo ra vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam, chỗ hồng, có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương toé lên những tia ngũ sắc ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa, khiến bầu ảnh sáng trở nên huyền ảo, diệu kì.+ Câu 5: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. GV gợi ý: Rừng xuân được tả trong bài thật đẹp, tràn ngập màu xanh với các sắc độ đậm nhạt khác nhau, nhờ cách miêu tả khéo léo, sinh động của tác giả mà khi đọc, ta cứ ngỡ cả khu rừng như đang hiện ra trước mắt.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1, 2 Rút ra ý đoạn 1: Khu rừng mùa xuân như một ngày hội màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3, 4 Rút ra ý đoạn 2: Bầu ảnh sáng huyền ảo của khu rừng.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 5Rút ra nội dung, ý nghĩa bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lại. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện: - GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Rừng xuân.- GV tổ chức cho HS đọc lại đoạn 1 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên:    Rừng hôm nay/ như một ngày hội của màu xanh,/ màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt,/ dày mỏng khác nhau.// Những mầm cây bụ bẫm/ còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủ chất diệp lục/ để chuyển sang màu xanh.// Những lá cời non/ mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng.// Những là sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thử lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.// Những chiếc lá ngoã non/ to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ.// Tất cả những sắc xanh non tơ ấy/ in trên nền xanh sẫm đậm đặc/ của những tán lá già,/ của những cây cân đa câu quéo,/ cây vải,/ cây dâu da,/ cây đa,/ cây chim bào,…//- GV tổ chức cho HS luyện đọc trong nhóm, trước lớp đoạn 1. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Rừng xuân.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình.Câu 1: Theo bài đọc, những mầm cây bụ bẫm còi đang ở màu nào?A. Xanh lá.B. Nâu hồng.C. Đỏ tươi.D. Vàng úa.Câu 2: Những lá sưa được miêu tả như thế nào?A. Mỏng tang, xanh rờn như lụa xanh màu ngọc thạch.B. Dày và sẫm màu.C. Nhợt nhạt và khô héo.D. Đậm và có chùm hoa.Câu 3: Giữa những đám lá sòi xanh, còn có những lá cây nào còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc?A. Cây chùm bao.B. Cây dâu da.C. Cây đa.D. Cây quéo.Câu 4: Ngoài màu xanh, bài đọc còn miêu tả những màu sắc khác như những gì?A. Màu nâu hồng, màu nâu vàng, màu đỏ, màu vàng, màu tímB. Chỉ có màu xanh trong nhiều sắc độC. Màu nâu hồng, màu đỏ, màu vàng, màu trắngD. Chỉ có màu xanh sẫm đậm và màu xanh nhạtCâu 5: Những đốm lá già còn rớt lại trong rừng được miêu tả có màu sắc như thế nào?A. Chỉ có màu vàng.B. Đỏ như những viên hồng ngọc.C. Đốm vàng, đốm đỏ, đốm tím.D. Xanh sẫm và đen sì.- GV mời đại diện lần lượt HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, bổ sung đáp án (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:1. B2. A3. D4. A5. C* CỦNG CỐ- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.* DẶN DÒ- GV nhắc nhở HS:+ Đọc lại bài Rừng xuân, hiểu ý nghĩa bài đọc.+ Chia sẻ với người thân về bài đọc.+ Đọc trước bài Luyện từ và câu – Luyện tập về cách nối các vế trong câu ghép.    - HS quan sát hình ảnh.          - HS làm việc nhóm đôi. - HS trình bày ý kiến.   - HS quan sát, tiếp thu.- HS quan sát tranh minh họa, lắng nghe và tiếp thu.              - HS lắng nghe GV đọc mẫu, đọc thầm theo.   - HS luyện đọc theo hướng dẫn của GV.             - HS luyện đọc theo nhóm.        - HS đọc thầm, HS làm việc nhóm đôi để trả lời các câu hỏi.         - HS trả lời.  - HS lắng nghe, tiếp thu.                              - HS nhắc lại nội dung bài đọc. - HS luyện đọc theo nhóm.             - HS đọc bài, các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo. - HS đọc bài. - HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS tham gia trò chơi.- HS chú ý lên màn hình.                - HS trả lời câu hỏi.  - HS lắng nghe, tiếp thu.  - HS lắng nghe, tiếp thu.- HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS lắng nghe, thực hiện. --------------- Còn tiếp --------------- Ngày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 6: MỘT BẢN HÙNG CAI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Bày tỏ được suy nghĩ của em về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ đã tái hiện lại không khí hào hùng và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.Giới thiệu được một di tích hoặc danh lam thắng cảnh.Tìm được ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc.Chia sẻ được cảm xúc của em về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.2. Năng lựcNăng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtTự hào về truyền thống yêu nước, kiên cường chống giặc ngoại xâm của cha ông.Biết ơn các thế hệ trước đã gìn giữ non sông, đất nước để chúng ta có được cuộc sống như ngày hôm nay.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, VBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng toTranh, ảnh, video clip về Chiến dịch Điện Biên Phủ (nếu có).Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ “Thiết kế mái nhà vòm” đến “quân và dân ta”Tranh, ảnh, video clip về một di tích hoặc danh lam thắng cảnh (nếu có).b. Đối với học sinhSHS, SBT Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS xem video về Chiến dịch Điện Biên Phủ:Chiến thắng Điện Biên Phủ- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Bày tỏ suy nghĩ về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu:Chín năm làm một Điện Biên,Nắn vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng.- GV mời 1 - 2 HS chia sẻ trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có): Sau những năm tháng chiến đấu đầy gian khổ, chiến thắng Điện Biên Phủ được xem là một mốc son chói lọi, rất đáng tự hào của dân tộc ta.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS.- GV tổ chức cho HS xem tranh, liên hệ nội dung khởi động với nội dung tranh.- GV tổ chức cho HS đọc tên và phán đoán nội dung bài học.lắng nghe, nhận xét và bổ sung ( nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và khen ngợi HS.- GV giới thiệu bài học mới và ghi tên bài đọc: Một bản hùng ca.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của tác giả. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng thong thả, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ thông tin về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV hướng dẫn HS đọc, luyện đọc và giải nghĩa một số từ khó, hướng dẫn luyện đọc một số câu dài:+ Luyện đọc một số từ ngữ khó: khốc liệt, Đờ Ca-xtơ-ri, tiền tuyến... + Luyện đọc một số câu dài:Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên được vẽ bằng chất liệu sơn dầu theo một vòng tròn với đường kính 42 mét, chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét. ;Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa, tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch.+ Giải nghĩa một số từ ngữ khó:Him Lam: nằm ở tỉnh Điện Biên, trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, nơi đây được chọn để đặt căn cứ của quân Pháp, nhằm bảo vệ cho cử điểm Điện Biên Phủ.Đờ Ca-xtơ-ri: tên tướng chỉ huy quân đội Pháp trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành ba đoạn để luyện đọc và tìm ý:+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chiều cao 20,5 mét”.+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “quân và dân ta”.+ Đoạn 3: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện:- GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1 : Nêu những thông tin chung về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ:+ Câu 2 : Hình ảnh bầu trời trong xanh ở vòng trong mái nhà vòm của bức tranh thể hiện điều gì?+ Câu 3 : Giới thiệu một trường đoạn của bức tranh mà em thích.+ Câu 4 : Qua bài đọc, em thấy Chiến dịch Điện Biên Phủ có giá trị và ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam?- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: +Câu 1: Chất liệu: sơn dầu; bố cục: vòng tròn; kích thước: chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét và đường kính 42 mét; bức tranh được đặt tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ.+Câu 2: Hình ảnh bầu trời trong xanh thể hiện cho khát vọng hoà bình.+ Câu 3: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng và giải thích lí do vì sao thích trường đoạn đó. VD:Trường đoạn “Toàn dân ra trận ghi lại hình ảnh từng đoàn dân, quân thổ hàng cung cấp lương thực cho tiền tuyến.Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng” với điểm nhấn là trận Him Lam mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử” tái hiện lại sự khốc liệt của chiến trường năm xưa.Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên” tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri.+Câu 4: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. VD: Chiến dịch Điện Biên Phủ là sự kiện cách mạng có giá trị và ý nghĩa rất lớn với dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của chiến dịch đã ghi một dấu ấn to lớn vào lịch sử trong nước và ngoài nước, còn được gọi là “chiến thắng lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, trở thành biểu tượng của cuộc đấu tranh chống thực dân giải phóng dân tộc và chứng minh sức mạnh của dân tộc Việt Nam.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1Rút ra ý đoạn 1: Chất liệu, bố cục và kích thước của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 2, 3 Rút ra ý đoạn 2: Giới thiệu bốn trường đoạn trong bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3 Rút ra ý đoạn 3: Ý nghĩa của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 4 Rút ra nội dung bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lạia. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc của tác giả.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Một bản hùng ca.- GV hướng dẫn HS đọc lại đoạn 2 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng đọc thong thả, rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ nội dung của các trường đoạn.    Thiết kế mái nhà vòm của bức tranh/ là hai bầu trời.// Vòng trong là bầu trời trong xanh/ thể hiện khát vọng hoà bình.// Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa,/ tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch://    Trường đoạn “Toàn dân ra trận”/ với hình ảnh từng đoàn dân,/ quân thồ hàng,/ trèo non lội suối/ cung cấp lương thực cho tiền tuyến.//    Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng”/ với điểm nhấn là trận Him Lam/ mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.//   Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử”/ cho thấy sự khốc liệt của chiến trường năm xưa/ với hình ảnh hầm hào,/ dây thép gai/ và hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1.//     Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên”/ tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng/ trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri,/ khẳng định chủ quyền và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.//- GV hướng dẫn HS luyện đọc trong nhóm và trước lớp đoạn 2. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Một bản hùng ca.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình. Câu 1: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ có kích thước như thế nào?A. Đường kính 42m, chiều dài 132m, chiều cao 20,5m.B. Đường kính 40m, chiều dài 130m, chiều cao 22m.C. Đường kính 45m, chiều dài 135m, chiều cao 21m.D. Đường kính 50m, chiều dài 140m, chiều cao 25m.Câu 2: Mái nhà vòm của bức tranh được thiết kế thành mấy bầu trời?A. 1B. 2C. 3D. 4Câu 3: Bức tranh được chia thành bao nhiêu trường đoạn lịch sử?A. 2B. 3C. 4D. 5Câu 4: Trường đoạn nào mô tả hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1?A.  Toàn dân ra trận

Chiến thắng Điện Biên Phủ

- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Bày tỏ suy nghĩ về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu:

Chín năm làm một Điện Biên,

Nắn vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng.

- GV mời 1 - 2 HS chia sẻ trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có): Sau những năm tháng chiến đấu đầy gian khổ, chiến thắng Điện Biên Phủ được xem là một mốc son chói lọi, rất đáng tự hào của dân tộc ta.

- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS.

GV tổ chức cho HS xem tranh, liên hệ nội dung khởi động với nội dung tranh.

- GV tổ chức cho HS đọc tên và phán đoán nội dung bài học.

lắng nghe, nhận xét và bổ sung ( nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và khen ngợi HS.

- GV giới thiệu bài học mới và ghi tên bài đọc: Một bản hùng ca.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Luyện đọc thành tiếng

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của tác giả. 

- Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. 

b. Tổ chức thực hiện:

- GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng thong thả, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ thông tin về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.

- GV hướng dẫn HS đọc, luyện đọc và giải nghĩa một số từ khó, hướng dẫn luyện đọc một số câu dài:

+ Luyện đọc một số từ ngữ khó: khốc liệt, Đờ Ca-xtơ-ri, tiền tuyến... 

+ Luyện đọc một số câu dài:

  • Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên được vẽ bằng chất liệu sơn dầu theo một vòng tròn với đường kính 42 mét, chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét. ;

  • Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa, tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch.

+ Giải nghĩa một số từ ngữ khó:

  • Him Lam: nằm ở tỉnh Điện Biên, trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, nơi đây được chọn để đặt căn cứ của quân Pháp, nhằm bảo vệ cho cử điểm Điện Biên Phủ.

  • Đờ Ca-xtơ-ri: tên tướng chỉ huy quân đội Pháp trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.

- GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành ba đoạn để luyện đọc và tìm ý:

+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chiều cao 20,5 mét”.

+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “quân và dân ta”.

+ Đoạn 3: Còn lại.

Hoạt động 2: Luyện đọc hiểu

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. 

- Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. 

b. Tổ chức thực hiện:

- GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:

+ Câu 1 : Nêu những thông tin chung về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ:

BÀI 4: RỪNG XUÂNI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Cùng bạn hỏi đáp được về màu sắc của các sự vật trong tự nhiên; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Từ đó, rút ra ý nghĩa: Ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.Luyện tập sử dụng cách nối các vế trong câu ghép.Viết được đoạn mở bài cho bài văn tả người.Ghi lại được từ ngữ dùng để miêu tả lá cây trong bài đọc “Rừng xuân” mà em thích.2. Năng lựcNăng lực chung:Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtBồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và cuộc sống. Từ đó có ý thức bảo vệ môi trường và cuộc sống xung quanh chúng ta.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, SBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng to.Tranh, ảnh hoặc video clip cảnh rừng vào mùa xuân (nếu có). Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ đầu đến “cây chùm bao”. Thẻ từ, thẻ câu để tổ chức cho HS chơi trò chơi.b. Đối với học sinhSBT, SHS Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh về các sự vật trong tự nhiên:                Bầu trời                                    Cánh đồng lúaHoa hồng- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Quan sát hình ảnh, trao đổi với bạn về màu sắc của sự vật phía trên.- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm đôi trình bày ý kiến trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có): bầu trời – xanh ngắt, Cánh đồng lúa – vàng ươm, hoa hồng – đỏ thắm.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS. - GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh họa SGK tr22, dẫn dắt và giới thiệu bài đọc: Bài đọc Rừng xuân miêu tả cảnh khu rừng vào mùa xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp. Qua đó, tác giả ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên, đất trời khi vào xuân.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của nhân vật. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. - Giải nghĩa một số từ khó.b. Tổ chức thực hiện: - GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên.- GV hướng dẫn HS cách đọc một số từ ngữ khó: bụ bẫm; lá ngoã non; huyện ȧo; toé;...- GV hướng dẫn HS cách ngắt nghỉ một số câu dài:Những lá sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.//Nắng đậm dần lên/ chiếu qua các tầng lá đủ màu sắc/ rọi xuống/ tạo ra một vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam,/ chỗ hồng,/ có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương/ toé lên những tia ngũ sắc/ ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa.//- GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ khó cho HS: Sưa: loại cây gỗ nhỡ, tán thưa, hoa trắng và thơm, có thể được trồng làm cây cảnh quan đường phố, được xếp vào nhóm cây cần bảo vệ nghiêm ngặt. Ngoã: loại cây thân gỗ, lá cây to, hình trái tim gần như tròn, quả ăn được. Quéo: loại cây gần giống như cây xoài, mọc hoang, thân cây to, quả dẹt và cong như có mỏ, ăn được và có vị chua. - GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành hai đoạn để luyện đọc và tìm ý: + Đoạn 1: Từ đầu đến “cây chùm bao”.+ Đoạn 2: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1: Mỗi loại lá cây đóng góp gì cho “ngày hội của màu xanh”?+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc nào? + Câu 3: Lá sưa và lá ngoã được so sánh với sự vật nào? Cách so sánh ấy có gì thú vị?+ Câu 4: Vì sao nắng chiếu qua các tầng lá lại tạo nên bầu ánh sáng huyền ảo? + Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em về rừng xuân được tả trong bài.- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: + Câu 1: Lá cời non — thoảng một chút xanh; lá sưa – mỏng tang và xanh rờn, như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch; lá ngoã — còn non, to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ; lá cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao — xanh sẫm đậm đặc.+ Câu 2: Ngoài màu xanh, rừng xuân còn được miêu tả với những màu sắc khác, như: màu nâu hồng của những mầm cây bụ bẫm chưa có đủ chất diệp lục; những lá cời non mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng; những chùm hoa sưa li ti và trắng như những hạt mưa bay; những đốm lá già còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc; những chiếc lá già đốm vàng, đốm đỏ, đốm tim; những chùm hoa lại vàng lên chói chang như những ngọn lửa; ...+ Câu 3: Lá sưa — lụa xanh, lá ngoã — cái quạt. Cách so sánh giúp sự vật trở nên sống động, gần gũi, dễ hình dung và có nét đặc trưng riêng biệt.+ Câu 4: Vì ánh nắng rọi xuống tạo ra vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam, chỗ hồng, có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương toé lên những tia ngũ sắc ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa, khiến bầu ảnh sáng trở nên huyền ảo, diệu kì.+ Câu 5: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. GV gợi ý: Rừng xuân được tả trong bài thật đẹp, tràn ngập màu xanh với các sắc độ đậm nhạt khác nhau, nhờ cách miêu tả khéo léo, sinh động của tác giả mà khi đọc, ta cứ ngỡ cả khu rừng như đang hiện ra trước mắt.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1, 2 Rút ra ý đoạn 1: Khu rừng mùa xuân như một ngày hội màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3, 4 Rút ra ý đoạn 2: Bầu ảnh sáng huyền ảo của khu rừng.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 5Rút ra nội dung, ý nghĩa bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lại. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện: - GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Rừng xuân.- GV tổ chức cho HS đọc lại đoạn 1 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng trong sáng, tươi vui, nhẹ nhàng, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ vẻ đẹp của khu rừng, của thiên nhiên:    Rừng hôm nay/ như một ngày hội của màu xanh,/ màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt,/ dày mỏng khác nhau.// Những mầm cây bụ bẫm/ còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủ chất diệp lục/ để chuyển sang màu xanh.// Những lá cời non/ mới thoảng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng.// Những là sưa mỏng tang/ và xanh rờn như một thử lụa xanh màu ngọc thạch/ với những chùm hoa li ti/ và trắng như những hạt mưa bay.// Những chiếc lá ngoã non/ to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ.// Tất cả những sắc xanh non tơ ấy/ in trên nền xanh sẫm đậm đặc/ của những tán lá già,/ của những cây cân đa câu quéo,/ cây vải,/ cây dâu da,/ cây đa,/ cây chim bào,…//- GV tổ chức cho HS luyện đọc trong nhóm, trước lớp đoạn 1. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Rừng xuân.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình.Câu 1: Theo bài đọc, những mầm cây bụ bẫm còi đang ở màu nào?A. Xanh lá.B. Nâu hồng.C. Đỏ tươi.D. Vàng úa.Câu 2: Những lá sưa được miêu tả như thế nào?A. Mỏng tang, xanh rờn như lụa xanh màu ngọc thạch.B. Dày và sẫm màu.C. Nhợt nhạt và khô héo.D. Đậm và có chùm hoa.Câu 3: Giữa những đám lá sòi xanh, còn có những lá cây nào còn rớt lại đỏ như những viên hồng ngọc?A. Cây chùm bao.B. Cây dâu da.C. Cây đa.D. Cây quéo.Câu 4: Ngoài màu xanh, bài đọc còn miêu tả những màu sắc khác như những gì?A. Màu nâu hồng, màu nâu vàng, màu đỏ, màu vàng, màu tímB. Chỉ có màu xanh trong nhiều sắc độC. Màu nâu hồng, màu đỏ, màu vàng, màu trắngD. Chỉ có màu xanh sẫm đậm và màu xanh nhạtCâu 5: Những đốm lá già còn rớt lại trong rừng được miêu tả có màu sắc như thế nào?A. Chỉ có màu vàng.B. Đỏ như những viên hồng ngọc.C. Đốm vàng, đốm đỏ, đốm tím.D. Xanh sẫm và đen sì.- GV mời đại diện lần lượt HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, bổ sung đáp án (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:1. B2. A3. D4. A5. C* CỦNG CỐ- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.* DẶN DÒ- GV nhắc nhở HS:+ Đọc lại bài Rừng xuân, hiểu ý nghĩa bài đọc.+ Chia sẻ với người thân về bài đọc.+ Đọc trước bài Luyện từ và câu – Luyện tập về cách nối các vế trong câu ghép.    - HS quan sát hình ảnh.          - HS làm việc nhóm đôi. - HS trình bày ý kiến.   - HS quan sát, tiếp thu.- HS quan sát tranh minh họa, lắng nghe và tiếp thu.              - HS lắng nghe GV đọc mẫu, đọc thầm theo.   - HS luyện đọc theo hướng dẫn của GV.             - HS luyện đọc theo nhóm.        - HS đọc thầm, HS làm việc nhóm đôi để trả lời các câu hỏi.         - HS trả lời.  - HS lắng nghe, tiếp thu.                              - HS nhắc lại nội dung bài đọc. - HS luyện đọc theo nhóm.             - HS đọc bài, các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo. - HS đọc bài. - HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS tham gia trò chơi.- HS chú ý lên màn hình.                - HS trả lời câu hỏi.  - HS lắng nghe, tiếp thu.  - HS lắng nghe, tiếp thu.- HS lắng nghe, tiếp thu.   - HS lắng nghe, thực hiện. --------------- Còn tiếp --------------- Ngày soạn:…/…/…Ngày dạy:…/…/…BÀI 6: MỘT BẢN HÙNG CAI. YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Kiến thứcSau bài học này, HS sẽ:Bày tỏ được suy nghĩ của em về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ đã tái hiện lại không khí hào hùng và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.Giới thiệu được một di tích hoặc danh lam thắng cảnh.Tìm được ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc.Chia sẻ được cảm xúc của em về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.2. Năng lựcNăng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.Năng lực văn học: Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).3. Phẩm chấtTự hào về truyền thống yêu nước, kiên cường chống giặc ngoại xâm của cha ông.Biết ơn các thế hệ trước đã gìn giữ non sông, đất nước để chúng ta có được cuộc sống như ngày hôm nay.II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC1. Phương pháp dạy họcVấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.2. Thiết bị dạy họca. Đối với giáo viênGiáo án, SHS, SGV, VBT Tiếng Việt 5.Tranh hoặc ảnh SHS phóng toTranh, ảnh, video clip về Chiến dịch Điện Biên Phủ (nếu có).Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn từ “Thiết kế mái nhà vòm” đến “quân và dân ta”Tranh, ảnh, video clip về một di tích hoặc danh lam thắng cảnh (nếu có).b. Đối với học sinhSHS, SBT Tiếng Việt 5.Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HSTIẾT 1: ĐỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.b. Tổ chức thực hiện:- GV trình chiếu cho HS xem video về Chiến dịch Điện Biên Phủ:Chiến thắng Điện Biên Phủ- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thảo luận: Bày tỏ suy nghĩ về câu thơ của nhà thơ Tố Hữu:Chín năm làm một Điện Biên,Nắn vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng.- GV mời 1 - 2 HS chia sẻ trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có): Sau những năm tháng chiến đấu đầy gian khổ, chiến thắng Điện Biên Phủ được xem là một mốc son chói lọi, rất đáng tự hào của dân tộc ta.- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS.- GV tổ chức cho HS xem tranh, liên hệ nội dung khởi động với nội dung tranh.- GV tổ chức cho HS đọc tên và phán đoán nội dung bài học.lắng nghe, nhận xét và bổ sung ( nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và khen ngợi HS.- GV giới thiệu bài học mới và ghi tên bài đọc: Một bản hùng ca.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Luyện đọc thành tiếnga. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ và đọc câu thể hiện cảm xúc của tác giả. - Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc giọng thong thả, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ thông tin về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV hướng dẫn HS đọc, luyện đọc và giải nghĩa một số từ khó, hướng dẫn luyện đọc một số câu dài:+ Luyện đọc một số từ ngữ khó: khốc liệt, Đờ Ca-xtơ-ri, tiền tuyến... + Luyện đọc một số câu dài:Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên được vẽ bằng chất liệu sơn dầu theo một vòng tròn với đường kính 42 mét, chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét. ;Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa, tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch.+ Giải nghĩa một số từ ngữ khó:Him Lam: nằm ở tỉnh Điện Biên, trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, nơi đây được chọn để đặt căn cứ của quân Pháp, nhằm bảo vệ cho cử điểm Điện Biên Phủ.Đờ Ca-xtơ-ri: tên tướng chỉ huy quân đội Pháp trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.- GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài đọc có thể chia thành ba đoạn để luyện đọc và tìm ý:+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chiều cao 20,5 mét”.+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “quân và dân ta”.+ Đoạn 3: Còn lại.Hoạt động 2: Luyện đọc hiểua. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc. - Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài đọc. b. Tổ chức thực hiện:- GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:+ Câu 1 : Nêu những thông tin chung về bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ:+ Câu 2 : Hình ảnh bầu trời trong xanh ở vòng trong mái nhà vòm của bức tranh thể hiện điều gì?+ Câu 3 : Giới thiệu một trường đoạn của bức tranh mà em thích.+ Câu 4 : Qua bài đọc, em thấy Chiến dịch Điện Biên Phủ có giá trị và ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam?- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: +Câu 1: Chất liệu: sơn dầu; bố cục: vòng tròn; kích thước: chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét và đường kính 42 mét; bức tranh được đặt tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ.+Câu 2: Hình ảnh bầu trời trong xanh thể hiện cho khát vọng hoà bình.+ Câu 3: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng và giải thích lí do vì sao thích trường đoạn đó. VD:Trường đoạn “Toàn dân ra trận ghi lại hình ảnh từng đoàn dân, quân thổ hàng cung cấp lương thực cho tiền tuyến.Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng” với điểm nhấn là trận Him Lam mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử” tái hiện lại sự khốc liệt của chiến trường năm xưa.Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên” tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri.+Câu 4: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. VD: Chiến dịch Điện Biên Phủ là sự kiện cách mạng có giá trị và ý nghĩa rất lớn với dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của chiến dịch đã ghi một dấu ấn to lớn vào lịch sử trong nước và ngoài nước, còn được gọi là “chiến thắng lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, trở thành biểu tượng của cuộc đấu tranh chống thực dân giải phóng dân tộc và chứng minh sức mạnh của dân tộc Việt Nam.- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1Rút ra ý đoạn 1: Chất liệu, bố cục và kích thước của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 2, 3 Rút ra ý đoạn 2: Giới thiệu bốn trường đoạn trong bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3 Rút ra ý đoạn 3: Ý nghĩa của bức tranh.+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 4 Rút ra nội dung bài đọc.Hoạt động 3: Luyện đọc lạia. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc của tác giả.- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. b. Tổ chức thực hiện:- GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Một bản hùng ca.- GV hướng dẫn HS đọc lại đoạn 2 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng đọc thong thả, rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ nội dung của các trường đoạn.    Thiết kế mái nhà vòm của bức tranh/ là hai bầu trời.// Vòng trong là bầu trời trong xanh/ thể hiện khát vọng hoà bình.// Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa,/ tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch://    Trường đoạn “Toàn dân ra trận”/ với hình ảnh từng đoàn dân,/ quân thồ hàng,/ trèo non lội suối/ cung cấp lương thực cho tiền tuyến.//    Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng”/ với điểm nhấn là trận Him Lam/ mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.//   Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử”/ cho thấy sự khốc liệt của chiến trường năm xưa/ với hình ảnh hầm hào,/ dây thép gai/ và hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1.//     Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên”/ tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng/ trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri,/ khẳng định chủ quyền và chiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.//- GV hướng dẫn HS luyện đọc trong nhóm và trước lớp đoạn 2. - GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Một bản hùng ca.b. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình. Câu 1: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ có kích thước như thế nào?A. Đường kính 42m, chiều dài 132m, chiều cao 20,5m.B. Đường kính 40m, chiều dài 130m, chiều cao 22m.C. Đường kính 45m, chiều dài 135m, chiều cao 21m.D. Đường kính 50m, chiều dài 140m, chiều cao 25m.Câu 2: Mái nhà vòm của bức tranh được thiết kế thành mấy bầu trời?A. 1B. 2C. 3D. 4Câu 3: Bức tranh được chia thành bao nhiêu trường đoạn lịch sử?A. 2B. 3C. 4D. 5Câu 4: Trường đoạn nào mô tả hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1?A.  Toàn dân ra trận

+ Câu 2 : Hình ảnh bầu trời trong xanh ở vòng trong mái nhà vòm của bức tranh thể hiện điều gì?

+ Câu 3 : Giới thiệu một trường đoạn của bức tranh mà em thích.

+ Câu 4 : Qua bài đọc, em thấy Chiến dịch Điện Biên Phủ có giá trị và ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam?

- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: 

+Câu 1: Chất liệu: sơn dầu; bố cục: vòng tròn; kích thước: chiều dài 132 mét, chiều cao 20,5 mét và đường kính 42 mét; bức tranh được đặt tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ.

+Câu 2: Hình ảnh bầu trời trong xanh thể hiện cho khát vọng hoà bình.

+ Câu 3: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng và giải thích lí do vì sao thích trường đoạn đó. VD:

  • Trường đoạn “Toàn dân ra trận ghi lại hình ảnh từng đoàn dân, quân thổ hàng cung cấp lương thực cho tiền tuyến.

  • Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng” với điểm nhấn là trận Him Lam mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.

  • Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử” tái hiện lại sự khốc liệt của chiến trường năm xưa.

  • Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên” tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri.

+Câu 4: HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng. VD: Chiến dịch Điện Biên Phủ là sự kiện cách mạng có giá trị và ý nghĩa rất lớn với dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của chiến dịch đã ghi một dấu ấn to lớn vào lịch sử trong nước và ngoài nước, còn được gọi là “chiến thắng lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, trở thành biểu tượng của cuộc đấu tranh chống thực dân giải phóng dân tộc và chứng minh sức mạnh của dân tộc Việt Nam.

- Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể kết hợp hướng dẫn HS tìm ý từng đoạn:

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1

  • Rút ra ý đoạn 1: Chất liệu, bố cục và kích thước của bức tranh.

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 2, 3 

  • Rút ra ý đoạn 2: Giới thiệu bốn trường đoạn trong bức tranh.

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3 

  • Rút ra ý đoạn 3: Ý nghĩa của bức tranh.

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 4 

  • Rút ra nội dung bài đọc.

Hoạt động 3: Luyện đọc lại

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc; xác định được giọng đọc của tác giả.

- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp. 

b. Tổ chức thực hiện:

- GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Một bản hùng ca.

- GV hướng dẫn HS đọc lại đoạn 2 và xác định giọng đọc đoạn này: Giọng đọc thong thả, rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ nội dung của các trường đoạn.

    Thiết kế mái nhà vòm của bức tranh/ là hai bầu trời.// Vòng trong là bầu trời trong xanh/ thể hiện khát vọng hoà bình.// Vòng ngoài là bầu trời bom đạn rực lửa,/ tái hiện liên hoàn bốn trường đoạn lịch sử của chiến dịch://

    Trường đoạn “Toàn dân ra trận”/ với hình ảnh từng đoàn dân,/ quân thồ hàng,/ trèo non lội suối/ cung cấp lương thực cho tiền tuyến.//

    Trường đoạn “Khúc dạo đầu hùng tráng”/ với điểm nhấn là trận Him Lam/ mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ.//

   Trường đoạn “Cuộc đối đầu lịch sử”/ cho thấy sự khốc liệt của chiến trường năm xưa/ với hình ảnh hầm hào,/ dây thép gai/ và hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1.// 

    Trường đoạn “Chiến thắng Điện Biên”/ tái hiện hình ảnh bộ đội cắm cờ đỏ sao vàng/ trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ-ri,/ khẳng định chủ quyềnchiến thắng vẻ vang của quân và dân ta.//

- GV hướng dẫn HS luyện đọc trong nhóm và trước lớp đoạn 2. 

- GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Một bản hùng ca.

b. Tổ chức thực hiện: 

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.

- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình. 

Câu 1: Bức tranh toàn cảnh Chiến dịch Điện Biên Phủ có kích thước như thế nào?

A. Đường kính 42m, chiều dài 132m, chiều cao 20,5m.

B. Đường kính 40m, chiều dài 130m, chiều cao 22m.

C. Đường kính 45m, chiều dài 135m, chiều cao 21m.

D. Đường kính 50m, chiều dài 140m, chiều cao 25m.

Câu 2: Mái nhà vòm của bức tranh được thiết kế thành mấy bầu trời?

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 3: Bức tranh được chia thành bao nhiêu trường đoạn lịch sử?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Câu 4: Trường đoạn nào mô tả hình ảnh quả bộc phá phát nổ trên đồi A1?

A. "Toàn dân ra trận"

B. "Khúc dạo đầu hùng tráng"

C. "Cuộc đối đầu lịch sử"

D. "Chiến thắng Điện Biên"

Câu 5: Bức tranh được vẽ bằng chất liệu gì?

A. Sơn acrylic.

B. Sơn dầu.

C. Màu nước.

D. Bút chì màu.

- GV mời đại diện lần lượt HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, bổ sung đáp án (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:

1. A

2. B

3. C

4. C

5. B

* CỦNG CỐ

- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học. 

 

- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.

* DẶN DÒ

- GV nhắc nhở HS:

+ Đọc lại bài Một bản hùng ca, hiểu ý nghĩa bài đọc.

+ Chia sẻ với người thân về bài đọc.

+ Đọc trước bài Giới thiệu về một di tích hoặc danh lam thắng cảnh.

 

 

 

 

- HS xem video.

 

 

 

 

 

- HS hoạt động nhóm. 

 

 

 

- HS chia sẻ trước lớp. 

 

 

 

- HS lắng nghe, tiếp thu. 

- HS thực hiện theo hướng dẫn của GV. 

- HS thực hiện theo hướng dẫn của GV. 

- HS lắng nghe, tiếp thu. 

- HS lắng nghe, chuẩn bị vào bài mới. 

 

 

 

 

 

 

- HS đọc SGK.

 

 

- HS thực hiện theo hướng dẫn của GV. 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS đọc bài. 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS đọc bài và trả lời câu hỏi. 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS trả lời.

 

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS nhắc lại nội dung bài. 

- HS thực hiện theo hướng dẫn của GV. 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS luyện đọc.  

 

- HS đọc bài. 

 

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

 

- HS tham gia trò chơi. 

- HS chú ý lên màn hình. 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS trả lời.

 

- HS lắng nghe, tiếp thu. 

 

 

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

 

- HS lắng nghe, thực hiện. 

 

 

--------------- Còn tiếp ---------------

 

II. TRẮC NGHIỆM TIẾNG VIỆT 5 KÌ 2 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

CHỦ ĐỀ: GIỮ MÃI MÀU XANH

BÀI 5: BẦY CHIM MÙA XUÂN   

ĐỌC: BẦY CHIM MÙA XUÂN   

( 20 CÂU)

I. NHẬN BIẾT (10 CÂU)

Câu 1: Bài đọc Bầy chim mùa xuân được viết bởi tác giả nào?

A. Nguyễn Nhật Ánh. 

B. Đỗ Bích Thủy. 

C. Nguyễn Quang Thiều. 

D. Võ Quảng. 

 

Câu 2: Bài đọc Bầy chim mùa xuân được tác giả nhắc tới tháng mấy trong năm?

A. Tháng Giêng. 

B. Tháng Chạp. 

C. Tháng Tý. 

D. Tháng Sửu. 

 

Câu 3: Trong bài đọc, tác giả miêu tả những hạt cây vừa nảy mầm trên mặt đất như thế nào?

A. Một lễ hội của màu vàng. 

B. Một khu vườn hoa tràn ngập sắc đỏ.

C. Một lễ hội của màu xanh.

D. Một khu vườn hoa tràn ngập ánh nắng.

 

Câu 4: Nhân vật nào trong bài đọc thích đi chân đất?

A. Bố tôi. 

B. Mẹ tôi. 

C. Anh trai tôi. 

D. Nhân vật tôi. 

 

Câu 5: Người bố trong bài đọc đang làm gì trong vườn? 

A. Đang đi bắt sâu trong vườn. 

B. Đang đi dạo trong vườn. 

C. Đang cuốc đất trong vườn.

D. Đang ngâm nga câu hát trong vườn. 

 

Câu 6: Người anh trong bài đọc đang làm gì trong vườn? 

A. Đang đi bắt sâu trong vườn. 

B. Đang đi dạo trong vườn. 

C. Đang cuốc đất trong vườn. 

D. Đang ngâm nga câu hát trong vườn. 

 

Câu 7: Nhân vật tôi đã làm gì ở trong vườn?

A. Đang ngồi dưới gốc cây hồng xiêm và ngắm nhìn hạt mầm. 

B. Đang đi dạo trong vườn. 

C. Đang cuốc đất trong vườn. 

D. Đang ngâm nga câu hát trong vườn. 

 

Câu 8: Người anh đã phát hiện ra điều gì ở trong vườn?

A. Nhìn thấy quả hồng xiêm bắt đầu đã chín.

B. Nhìn thấy đàn chim “Mùa xuân” bay về.

C. Nhìn thấy những bông hoa bắt đầu hé nụ.

D. Nhìn thấy những hạt mầm đã bắt đầu có những tán lá nhỏ.

 

Câu 9: Đàn chim đó có màu sắc như thế nào?

A. Màu xanh.

B. Màu vàng. 

C. Màu nâu.

D. Màu đỏ.

 

Câu 10: Tại sao đàn chim đó lại có tên là “Mùa Xuân”?

A. Vì chúng chỉ xuất hiện vào mùa xuân.

B. Vì chúng có màu sắc giống như mùa xuân.

C. Vì chúng là loài chim rất hiếm.

D. Vì chúng làm tổ quanh năm.

 

II. THÔNG HIỂU (05 CÂU)

Câu 1: Hình ảnh “những hạt cây vừa nảy mầm” trong bài đọc gợi cho em liên tưởng đến điều gì?

A. Sự khởi đầu của một mùa xuân mới, sự sống mới.

B. Sự yếu ớt của cây cối.

C. Những hạt cây dễ bị tổn thương.

D. Sự kết thúc của mùa xuân.

 

Câu 2: Vì sao nhân vật "tôi" lại thích đi chân đất trong vườn hơn là đi dép?

A. Vì đi dép không thoải mái.

B. Vì đi chân đất giúp "tôi" cảm nhận được sự mềm mại và gần gũi của đất vườn.

C. Vì mẹ không nhắc "tôi" đi dép.

D. Vì anh trai bảo “tôi” không đi dép để đi dạo trong vườn cho dễ dàng hơn.

 

Câu 3: Tại sao nhân vật "tôi" nghĩ rằng cây cối trong vườn đều biết vui buồn?

A. Vì cây cối có lá và hoa.

B. Vì "tôi" thấy cây cối chuyển động khi có gió.

C. Vì bố mẹ "tôi" dạy rằng cây cối biết vui buồn.

D. Vì "tôi" tin rằng cây cối là một phần của thiên nhiên sống động.

 

Câu 4: Cảm giác của "tôi" khi nhìn thấy bầy chim "Mùa Xuân" là gì?

A. Buồn bã vì bầy chim sẽ bay đi.

B. Lo lắng và hồi hộp.

C. Vui sướng và bất ngờ.

D. Sợ hãi vì chúng quá nhiều.

 

Câu 5: Câu văn “nhường cả khu vườn đang đâm chồi mướt mát cho bầy chim ấy” cho thấy điều gì về thái độ của "tôi" và gia đình đối với thiên nhiên?

A. Sự tôn trọng và hòa hợp với thiên nhiên.

B. Sự thờ ơ với thiên nhiên.

C. Ý muốn chiếm lĩnh thiên nhiên.

D. Sự xa cách với thiên nhiên.

--------------- Còn tiếp ---------------

 

CHỦ ĐỀ: KHÚC CA HÒA BÌNH     

BÀI 3: BÀI CA TRÁI ĐẤT 

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LIÊN KẾT CÁC CÂU TRONG ĐOẠN VĂN BẰNG CÁCH LẶP TỪ NGỮ 

( 30 CÂU)

I. NHẬN BIẾT (10 CÂU)

Câu 1: Liên kết các câu trong đoạn văn bằng cách lặp từ ngữ là gì?

A. Dùng một từ hoặc cụm từ xuất hiện ở câu trước lặp lại trong câu sau.

B. Thay thế từ ngữ bằng các đại từ liên quan.

C. Dùng các từ nối để liên kết các câu.

D. Sử dụng dấu câu để phân cách các ý.

 

Câu 2: Khi sử dụng cách lặp từ ngữ, từ hoặc cụm từ nào sau đây thường được lặp lại?

A. Đại từ nhân xưng.

B. Từ hoặc cụm từ quan trọng trong câu trước.

C. Từ nối mang ý nghĩa chỉ quan hệ.

D. Từ chỉ cảm xúc.

 

Câu 3: Phương pháp liên kết lặp từ ngữ phù hợp trong trường hợp nào?

A. Khi muốn nhấn mạnh một nội dung quan trọng.

B. Khi muốn thay đổi ý hoàn toàn giữa các câu.

C. Khi không có từ nối liên kết.

D. Khi đoạn văn cần tạo sự đối lập giữa các câu.

 

Câu 4: Trong các cách dưới đây, cách nào không phải là liên kết bằng cách lặp từ ngữ?

A. Học tập là con đường dẫn đến thành công. Học tập đòi hỏi sự kiên trì và chăm chỉ.

B. Học sinh cần học tập chăm chỉ. Điều đó sẽ giúp họ đạt được kết quả tốt.

C. Thành công cần sự nỗ lực. Nỗ lực chính là chìa khóa mở cánh cửa thành công.

D. Học tập là chìa khóa thành công. Thành công không tự nhiên mà có.

 

Câu 5: Tác dụng chính của việc lặp từ ngữ trong liên kết câu là gì?

A. Làm đoạn văn thêm dài và chi tiết hơn.

B. Tăng tính nghệ thuật cho đoạn văn.

C. Làm rõ nghĩa của các từ khó hiểu trong câu.

D. Nhấn mạnh nội dung và tạo mạch liên kết chặt chẽ giữa các câu.

 

Câu 6: Trong đoạn văn sau, từ nào được lặp lại để tạo sự liên kết?

"Người thầy giáo không chỉ là người truyền đạt kiến thức. Thầy giáo còn là người khơi gợi niềm đam mê học hỏi trong học sinh."

A. Người.

B. Thầy giáo.

C. Truyền đạt.

D. Học sinh. 

 

Câu 7: Trong đoạn văn dưới đây, phương thức liên kết giữa các câu là gì?

"Đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ. Đất nước cần sự chung tay xây dựng của tất cả mọi người."

A. Lặp từ "đất nước".

B. Thay thế từ bằng đại từ.

C. Dùng liên từ để nối câu.

D. Sử dụng câu ghép.

 

Câu 8: Trong đoạn văn sau, từ ngữ nào được lặp lại để liên kết các câu?

"Mùa xuân mang đến sức sống mới. Mùa xuân cũng là thời điểm cây cối đâm chồi nảy lộc."

A. Sức sống.

B. Thời điểm.

C. Mùa xuân.

D. Cây cối. 

 

Câu 9: Trong đoạn văn sau, cách lặp từ ngữ nào được sử dụng để liên kết các câu?

"Thành công không đến từ may mắn. Thành công đến từ sự nỗ lực không ngừng nghỉ."

A. Lặp từ "nỗ lực".

B. Lặp từ "thành công".

C. Lặp từ "may mắn".

D. Lặp từ "ngừng nghỉ".

 

Câu 10: Trong đoạn văn sau, việc lặp từ ngữ nhằm mục đích gì?

"Con người cần có ước mơ. Ước mơ chính là động lực để con người phấn đấu."

A. Nhấn mạnh ý nghĩa của ước mơ.

B. Giải thích nghĩa của từ "ước mơ".

C. Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu.

D. Cả A và C đều đúng.

 

II. THÔNG HIỂU (10 CÂU)

Câu 1: Vì sao việc lặp từ ngữ trong đoạn văn lại giúp liên kết các câu?

A. Vì lặp từ ngữ tạo sự liền mạch, duy trì mạch ý giữa các câu.

B. Vì lặp từ ngữ làm đoạn văn dài hơn và đầy đủ hơn.

C. Vì lặp từ ngữ giúp thay đổi ý tưởng trong đoạn văn.

D. Vì lặp từ ngữ thay thế hoàn toàn từ nối.

 

Câu 2: Trong đoạn văn dưới đây, tại sao từ "bạn bè" được lặp lại?

"Bạn bè là những người luôn bên ta khi khó khăn. Bạn bè không chỉ là người chia sẻ niềm vui mà còn là người san sẻ nỗi buồn."

A. Để nhấn mạnh vai trò của bạn bè.

B. Để làm câu văn phong phú hơn.

C. Để nối ý giữa hai câu về bạn bè.

D. Để tạo cảm giác quen thuộc khi đọc đoạn văn.

 

Câu 3: Trong đoạn văn sau, từ "thiên nhiên" được lặp lại nhằm mục đích gì?

"Thiên nhiên mang lại vẻ đẹp kỳ diệu mà con người khó có thể tạo ra. Chính thiên nhiên cũng là nguồn sống của con người."

A. Nhấn mạnh tầm quan trọng của thiên nhiên.

B. Tạo sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn.

C. Thể hiện sự lặp ý không cần thiết.

D. Cả A và B đều đúng.

 

Câu 4: Đoạn văn nào dưới đây sử dụng liên kết bằng cách lặp từ ngữ một cách hiệu quả?

A. Mùa xuân là mùa đẹp nhất trong năm. Đây là mùa mang đến sức sống mới.

B. Mùa xuân là mùa đẹp nhất trong năm. Mùa xuân mang đến sức sống mới.

C. Mùa xuân là mùa đẹp nhất trong năm. Nó mang đến sức sống mới.

D. Mùa xuân là mùa đẹp nhất trong năm. Sự sống mới tràn ngập khắp nơi.

 

Câu 5: Trong đoạn văn sau, từ "thành công" được lặp lại có tác dụng gì?

"Thành công không phải là đích đến mà là cả một hành trình. Thành công đến từ sự nỗ lực, kiên trì và lòng đam mê."

A. Lặp từ "thành công" để duy trì mạch ý giữa các câu.

B. Lặp từ "thành công" để làm câu văn thêm phong phú.

C. Lặp từ "thành công" chỉ mang tính nhấn mạnh.

D. Lặp từ "thành công" là không cần thiết, nên thay bằng từ đồng nghĩa.

--------------- Còn tiếp ---------------

Giáo án kì 2 tiếng việt 5 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 tiếng việt 5 chân trời sáng tạo

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (300k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (150k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(150k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (100k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (100k)
  • File word giải bài tập sgk (100k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (100k)
  • .....

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 750k

=> Nếu giáo viên đang là chủ nhiệm thì phí nâng cấp 5 môn: Toán, TV, HĐTN, đạo đức, lịch sử địa lí là 2000k

Cách tải hoặc nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

=> Nội dung chuyển phí: Nang cap tai khoan

=> Giáo án tiếng việt 5 chân trời sáng tạo

Xem thêm tài liệu:


Từ khóa: giáo án kì 2 tiếng việt 5 chân trời sáng tạo; bài giảng kì 2 tiếng việt 5 chân trời sáng tạo, tài liệu giảng dạy tiếng việt 5 chân trời sáng tạo

Tài liệu quan tâm

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay