Giáo án chuyên đề hoá học 10 chân trời bài 2: Phản ứng hạt nhân

Giáo án chuyên đề bài 2: Phản ứng hạt nhân sách chuyên đề học tập hoá học 10 chân trời. Giáo án chuyên đề bản word, trình bày rõ ràng cụ thể giúp giáo viên hướng dẫn học sinh mở rộng kiến thức sinh học phổ thông, phát triển năng lực, nâng cao khả năng định hướng nghệ nghiệp sau này. Thao tác tải về rất đơn giản, mời quý thầy cô tham khảo

Click vào ảnh dưới đây để xem 1 phần giáo án rõ nét

Giáo án chuyên đề hoá học 10 chân trời bài 2: Phản ứng hạt nhân
Giáo án chuyên đề hoá học 10 chân trời bài 2: Phản ứng hạt nhân
Giáo án chuyên đề hoá học 10 chân trời bài 2: Phản ứng hạt nhân
Giáo án chuyên đề hoá học 10 chân trời bài 2: Phản ứng hạt nhân
Giáo án chuyên đề hoá học 10 chân trời bài 2: Phản ứng hạt nhân
Giáo án chuyên đề hoá học 10 chân trời bài 2: Phản ứng hạt nhân
Giáo án chuyên đề hoá học 10 chân trời bài 2: Phản ứng hạt nhân
Giáo án chuyên đề hoá học 10 chân trời bài 2: Phản ứng hạt nhân

Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Hóa học 10 chân trời sáng tạo đủ cả năm

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 2: PHẢN ỨNG HẠT NHÂN (4 TIẾT)

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức, kĩ năng: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
  • Nêu được sơ lược về sự phóng xạ tự nhiên, lấy được ví dụ về sự phóng xạ tự nhiên.
  • Vận dụng được các định luật bảo toàn số khối và điện tích cho phản ứng hạt nhân.
  • Nêu được sơ lược về sự phóng xạ nhân tạo, phản ứng hạt nhân.
  • Nêu được ứng dụng của phản ứng hạt nhân phục vụ nghiên cứu khoa học, đời sống và sản xuất.
  • Nêu được ứng dụng điển hình của phản ứng hạt nhân: xác định niên đại cổ vật, các ứng dụng trong lĩnh vực y tế, năng lượng.
  1. Năng lực

 - Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

Năng lực riêng:

  • Nhận thức hoá học: Nêu được sự phóng xạ tự nhiên; lấy ví dụ về sự phóng xạ tự nhiên; phóng xạ nhân tạo, phản ứng hạt nhân.
  • Tim hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Quan sát được hiện tượng tự nhiên có liên quan đến phản ứng hạt nhân, như Mặt trời, các ngôi sao, một số loại dược phẩm phóng xạ, hay khi nhìn thấy những cổ vật có ghi niên đại hàng trăm năm, ngàn năm, ...
  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được các định luật bảo toàn số khối và điện tích cho phản ứng hạt nhân; vận dụng được kiến thức về phóng xạ và hạt nhân để biết ứng dụng vào nghiên cứu khoa học, đời sống và sản xuất, hay xác định niên đại cổ vật, các ứng dụng trong lĩnh vực y tế, năng lượng.
  1. Phẩm chất
  • Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
  • Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học.
  3. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. a) Mục tiêu:

- Gợi tâm thế vào bài học mới.

  1. b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
  2. c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV cho HS đọc tình huống mở đầu:

Nhân loại luôn đi tìm những nguồn năng lượng xanh, sạch và chi phí thấp, nhưng năng lượng hóa thạch rẻ thì gây ô nhiễm môi trường, năng lượng tái tạo sạch thường có chi phí cao, năng lượng hạt nhân gây nên các rủi ro về phóng xạ. Những hạn chế trên sẽ được khắc phục khi công nghệ Mặt Trời nhân tạo phát triển thành công. Mặt Trời nhân tạo là lò phản ứng hạt nhân, thúc đẩy phản ứng xảy ra giữa 2 hạt nhân tritium và deuterium, nhằm giải phóng năng lượng phục vụ cho nhân loại. Phản ứng hạt nhân là gì? Phản ứng hạt nhân được ứng dụng trong những lĩnh vực nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Phóng xạ tự nhiên

  1. a) Mục tiêu:

- Nêu được sơ lược về sự phóng xạ tự nhiên, lấy được ví dụ về sự phóng xạ tự nhiên.

- Nêu được thành phần và đặc điểm tia phóng xạ.

- Nêu được định luật bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích, áp dụng vào làm bài tập.

  1. b) Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV, chú ý nghe giảng, làm các câu hỏi thảo luận 1, 2, 3, 4, 5, 6, Luyện tập.
  2. c) Sản phẩm: HS hình thành kiến thức bài học, HS viết được phương trình biểu diễn sự phóng xạ của các đồng vị, nêu được các thành phần của tia phóng xạ, đặc điểm, vận dụng định luật bảo toàn vào viết phương trình phản ứng.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về phóng xạ tự nhiên, thành phần và đặc điểm tia phóng xạ

- GV yêu cầu HS tìm hiểu nội dung SGK, trao đổi, trả lời câu hỏi Thảo luận 1, 2:

1. Trong tự nhiên, có nhiều đồng vị không bền như  (tritium),  chúng bị biến đổi thành hạt nhân nguyên tử khác, hiện tượng này gọi là gì.

2. Quan sát Hình  và đọc thông tin, cho biết đồng vị uranium nào tồn tại phổ biến trong tự nhiên?

- GV cho HS tìm hiểu SGK và rút ra kiến thức: Thế nào là phóng xạ tự nhiên? Chúng xuất hiện ở đâu?

- HS trao đổi nhóm đôi trả lời Luyện tập:

Xét 2 quá trình sau:

(1) Đốt cháy than củi (carbon) sẽ phát ra nhiệt lượng nấu chín thực phẩm;

(2) Đồng vị  phân huỷ theo phản ứng:

 . Quá trình nào là phóng xạ tự nhiên? Giải thích.

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS tìm hiểu thông tin SGK về thành phần và đặc điểm tia phóng xạ.

HS trả lời câu hỏi Thảo luận 3, 4, 5.

3. Tia phóng xạ có những loại nào? Cho biết đặc điểm của từng loại.

4. Đặc điểm của hạt nhân nguyên tử xảy ra phóng xạ  và khác nhau như thế nào? So sánh khối lượng và điện tích của hạt .

5. Trong 3 loại phóng xạ , , loại phóng xạ nào khác biệt cơ bản với 2 loại còn lại? Nêu sự khác biệt đó.

- GV chốt lại kiến thức, cho HS rút ra kết luận về tia phóng xạ gồm các hạt và bức xạ điện từ.

- HS thực hiện Luyện tập:

Khi chiếu chùm tia phóng xạ  đi vào giữa 2 bản điện cực, hướng đi của các tia phóng xạ thay đổi như thế nào?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về định luật bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích hạt nhân

- GV cho HS thực hiện thảo luận và trả lời câu hỏi Thảo luận 6:

6. Quan sát và nhận xét số khối, điện tích của các thành phần trước và sau phóng xạ hạt nhân.

- Từ đó HS hãy rút ra định luật về tổng số khối và điện tích của các thành phần trước và sau phóng xạ hạt nhân.

- GV chốt lại kiến thức. HS thực hiện Luyện tập theo nhóm đôi

Vận dụng định luật bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích, hoàn thành các phản ứng hạt nhân:

- GV giới thiệu thêm:

+ Các đồng vị phóng xạ có  thường phóng xạ kiểu .

+ Các đồng vị phóng xạ có  và  chẵn chủ yếu phóng xạ kiểu  hoặc hạt nhân có khả năng thu nhận electron.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm, suy nghĩ trả lời câu hỏi.

- GV: quan sát và trợ giúp HS.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

1. Phóng xạ tự nhiên

a) Tìm hiểu về phóng xạ tự nhiên

Thảo luận 1:

Hiện tượng hạt nhân nguyên tử không bền, tự biến đổi thành hạt nhân nguyên tử khác, đồng thời phát ra tia phóng xạ gọi là hiện tượng phóng xạ tự nhiên.

Thảo luận 2:

Uranium tồn tại trong tự nhiên 2 loại đồng vị phổ biến,  chiếm  chiếm  (và một lượng rất nhỏ  ).

Kết luận:

Phóng xạ tự nhiên là hiện tượng các nguyên tố tự phát ra tia phóng xạ, không do tác động từ bên ngoài.

- Các nguyên tố phóng xạ tự nhiên xuất hiện ở nhiều nơi: trong lòng đất, lớp đất đá bề mặt, không khí, nguồn nước, ...

Luyện tập:

(1) Đốt cháy than củi, xảy ra phản ứng hoá học như sau:  đồng thời toả ra nhiệt lượng. Quá trình biến đổi chất từ  thành , không làm biến đổi hạt nhân nguyên tử carbon, nên không là quá trình phóng xạ.

(2) Đồng vị  phân huỷ theo phản ứng: , có sự biến đổi hạt nhân carbon thành nitrogen và phát bức xạ , là quá trình phóng xạ tự nhiên.

b) Tìm hiểu thành phần và đặc điểm tia phóng xạ

Thảo luận 3:

-Tia phóng xạ bao gồm hạt alpha , beta  và bức xạ điện từ gamma .

+ Hạt  (  là hạt nhân helium gồm 2 proton, 2 neutron và không có electron.

+ Hạt  có điện tích  và số khối bằng 0.

+ Hạt  còn gọi là positron, có cùng khối lượng với electron và mang điện tích +1.

+ Bức xạ  không làm thay đổi hạt nhân trước và sau khi phát bức xạ, nhưng làm giảm năng lượng của hạt nhân.

Thảo luận 4:

+ Phóng xạ  xảy ra trong các hạt nhân có nhiều neutron, khi neutron chuyển thành proton và electron có năng lượng cao.

+ Phóng xạ xảy ra trong các hạt nhân có nhiều proton, khi proton chuyển thành neutron và positron có năng lượng cao.

+ Hạt và hạt  có cùng khối lượng với electron ;  có điện tích âm có điện tích dương .

Thảo luận 5:

Gamma  có đặc điểm khác 2 loại phóng xạ còn lại, là hạt không có khối lượng, không mang điện tích và có tính đâm xuyên mạnh. Vì vậy, sau khi phát ra phóng xạ  số khối và điện tích hạt nhân không đổi, nhưng làm giảm năng lượng của hạt nhân.

Kết luận:

Tia phóng xạ gồm các hạt và bức xạ điện từ:

+ Hạt  là hạt nhân nguyên tử helium ()

Ví dụ phóng xạ

+ Hạt  có điện tích -1 và số khối bằng 0.

Ví dụ phóng xạ

 

Ví dụ phóng xạ :

+ Tia  là dòng photon có năng lượng cao.

Ví dụ phóng xạ

Luyện tập:

Khi chiếu chùm tia phóng xạ đi vào gữa 2 bản điện cực, hạt a mang điện tích dương, sau khi ra khỏi 2 bản điện cực sẽ bị lệch về cực âm, hạt  mang điện tích âm sẽ bị lệch về cực dương, tia  không mang điện tích nên truyền thẳng. Có thể mô tả như hình:

c) Tìm hiểu định luật bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích

Thảo luận 6:

·    Phóng xạ  Sau phóng xạ , điện tích hạt nhân nguyên tử giảm 2 đơn vị và số khối giảm 4 đơn vị.

·    Phóng xạ  : Sau phóng xạ , điện tích hạt nhân nguyên tử tăng 1 đơn vị, số khối không đổi.

·     Phóng xạ : Sau phóng xạ , điện tích hạt nhân nguyên tử giảm 1 đơn vị, số khối không đổi.

·        Phóng xạ y không làm thay đổi điện tích hạt nhân nguyên tử và số khối của hạt nhân.

Kết luận:

Trong quá trình phóng xạ, số khối và điện tích được bảo toàn.

Luyện tập:

Hoạt động 2: Phản ứng hạt nhân

  1. a) Mục tiêu:

- Nêu được khái niệm phản ứng hạt nhân và cho ví dụ.

- Nêu được thế nào là phản ứng phân hạch và nhiệt hạch, cho ví dụ.

  1. b) Nội dung:

 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, trả lời các câu hỏi.

  1. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, phát biểu về khái niệm phản ứng hạt nhân, phân biệt được phản ứng phân hạch, nhiệt hạch.
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về phản ứng hạt nhân

- HS thực hiện thảo luận nhóm đôi, tìm hiểu nội dung SGK, trả lời câu hỏi Thảo luận7, 8.

7. Phản ứng hạt nhân trong thí nghiệm của Rutherford và Chadwick có khác biệt cơ bản nào với sự phóng xạ tự nhiên?

8. Nêu sự khác nhau cơ bản của phản ứng hạt nhân với phản ứng hóa học

- GV cho HS tổng kết lại về phản ứng hạt nhân, phóng xạ tự nhiên và định luật bảo toàn số khối, điện tích của một phản ứng hạt nhân.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu phản ứng phân hạch, phản ứng nhiệt hạch và phóng xạ nhân tạo

- HS tìm hiểu về phản ứng phân hạch và trả lời câu hỏi:

+ Thế nào là phản ứng phân hạch?

+ Câu hỏi thảo luận 9:

9. Quan sát Hình  và Ví dụ 1, hãy so sánh số khối của các mảnh phân hạch với số khối của hạt nhân ban đầu.

- HS tìm hiểu về phản ứng nhiệt hạch, trả lời câu hỏi:

+ Thế nào là phản ứng nhiệt hạch? Cho ví dụ? Nhiên liệu thường dùng cho phản ứng?

+ Câu hỏi thảo luận 10:

10. Phản ứng nhiệt hạch được xem là phản ứng ngược lại với phản ứng phân hạch. Giải thích.

+ GV giới thiệu về phản ứng nhiệt hạch xảy ra trong Mặt Trời.

- HS tìm hiểu về phóng xạ hạt nhân, trả lời câu hỏi Thảo luận 11, 12:

11. Đồng vị phóng xạ nhân tạo được tạo ra như thế nào?

12. Trong Ví dụ 2, đồng vị nào là đồng vị phóng xạ nhân tạo?

- GV tổng kết lại các kiến thức trọng tâm.

HS thực hiện nhóm 4 làm Luyện tập:

So sánh điểm giống và khác nhau của phóng xạ tự nhiên và phóng xạ nhân tạo.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, hoạt động cặp đôi, kiểm tra chéo đáp án.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

2. Phản ứng hạt nhân

a) Phản ứng hạt nhân

Thảo luận 7:

- Sự phóng xạ tự nhiên là quá trình tự biến đổi hạt nhân không bền vững xảy ra trong tự nhiên, gọi là đồng vị phóng xạ tự nhiên.

- Dựa trên lí thuyết, nguyên tố phóng xạ phân rã ra đồng vị bền và hạt , thì có thể dùng hạt  bắn phá vào hạt nhân bền để nghiên cứu, bắt đầu bằng các hạt nhân nhẹ. Trong thí nghiệm của Rutherfor, ông dùng hạt  bắn phá hạt nhân , thí nghiệm của Chadwick dùng hạt a bắn phá hạt nhân . Đây là phản ứng hạt nhân nhân tạo.

Thảo luận 8:

Phản ứng hạt nhân không phải là phản ứng hoá học, là khi hạt nhân bị biến đổi thành hạt nhân nguyên tử của nguyên tố khác (kèm theo độ hụt khối giữa các hạt nhân nguyên tử). Phản ứng hoá học tạo ra sự biến đổi giữa các chất, không làm thay đổi thành phần các nguyên tố tham gia, vận dụng được định luật bảo toàn khối lượng.

Kết luận:

- Phản ứng hạt nhân là phản ứng có sự biến đổi ở hạt nhân nguyên tử. Phản ứng hạt nhân không phải là phản ứng hóa học.

- Phóng xạ tự nhiên là một loại phản ứng hạt nhân.

- Phản ứng hạt nhân tuân theo định luật bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích.

b) Phản ứng phân hạch, phản ứng nhiệt hạch, phóng xạ nhân tạo.

- Phản ứng phân hạch

Dưới tác dụng của neutron, hạt nhân nguyên tử phân chia thành 2 hạt nhân mới, gọi là 2 mảnh phân hạch, đồng thời giải phóng năng lượng. Nhiên liệu chủ yếu của phản ứng phân hạch là .

Thảo luận 9:

Các mảnh phân hạch được tạo ra có số khối nhỏ hơn số khối của hạt nhân mẹ ban đầu. Cùng hạt nhân mẹ có thể tạo ra các mảnh phân hạch cùng nguyên tố, khác số khối; khác nguyên tố ...

- Phản ứng nhiệt hạch:

Phản ứng nhiệt hạch, còn gọi là phản ứng tổng hợp hạt nhân, là quá trình 2 hạt nhân hợp lại để tạo thành hạt nhân mới nặng hơn, đồng thời giải phóng năng lượng.

Nhiên liệu thường dùng cho phản ứng nhiệt hạch là đồng vị deuterium và tritium của hydrogen.

Ví dụ:

Thảo luận 10:

Phản ứng phân hạch là khi một hạt nhân mẹ bị vỡ thành các mảnh phân hạch là các hạt nhân con có số khối nhỏ hơn; đối với phản ứng nhiệt hạch, là quá trình 2 hạt nhân nhẹ hợp lại để tạo thành hạt nhân mới nặng hơn.

- Phóng xạ nhân tạo:

Trong nhiều phản ứng hạt nhân, có thể tạo ra các đồng vị không bền, gọi là đồng vị phóng xạ nhân tạo. Các đồng vị này bị phân rã tạo thành đồng vị bền hơn và phát bức xạ, gọi là sự phóng xạ nhân tạo.

Ví dụ:

Thảo luận 11:

Khi thực hiện bắn phá (thường dùng hạt  ) vào các hạt nhân của đồng vị bền để tạo ra các đồng vị kém bền, gọi là đồng vị phóng xạ nhân tạo. Các đồng vị này phân rã để tạo hạt nhân khác đồng thời phát bức xạ, quá trình này giống hiện tượng phóng xạ tự nhiên.

Thảo luận 12:

Khi bắn phá  bằng hạt , tạo ra đồng vị  không bền, phát phóng xạ và tạo thành  Si:

Vậy, đồng vị  là đồng vị phóng xạ.

Luyện tập:

+ Điểm giống nhau:

Đều là phản ứng biến đổi hạt nhân, trong quá trình biến đổi phát ra tia phóng xạ.

+ Điểm khác nhau:

Phóng xạ tự nhiên

Phóng xạ nhân tạo

Phóng xạ tự nhiên là hiện tượng các nguyên tố tự phát ra tia phóng xạ, không do tác động bên ngoài.

Phóng xạ nhân tạo là quá trình biến đổi hạt nhân tự phát, gây ra bởi tác động bên ngoài lên hạt nhân.

Hoạt động 3: Ứng dụng của đồng vị phóng xạ và phản ứng hạt nhân

  1. a) Mục tiêu:

- Nêu được ứng dụng của phản ứng hạt nhân phục vụ nghiên cứu khoa học, đời sống và sản xuất.

- Nêu được ứng dụng điển hình của phản ứng hạt nhân: xác định niên đại cổ vật, các ứng dụng trong lĩnh vực y tế, năng lượng.

  1. b) Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV, chú ý nghe giảng, trả lời câu hỏi, thực hiện nhiệm vụ được giao.
  2. c) Sản phẩm: HS nêu được ứng dụng của đồng vị phóng xạ và phản ứng hạt nhân.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV cho HS tìm hiểu nội dung SGK, thảo luận nhóm 4 trả lời câu hỏi

+ Câu hỏi thảo luận 13: Tìm hiểu những thông tin về ứng dụng đồng vị phóng xạ và phản ứng hạt nhân, nhận xét vai trò của đồng vị phóng xạ và phản ứng hạt nhân trong các lĩnh vực y học, công nghiệp, khoa học, ...

+ Hãy tìm hiểu nội dung SGK, đưa ra các ví dụ về ứng dụng của đồng vị phóng xạ và phản ứng hạt nhân trong lĩnh vực y học, công nghiệp, nông nghiệp, nghiên cứu khoa học,  xác định niên đại cổ vật, sử dụng năng lượng hạt nhân.

- HS trả lời câu hỏi Thảo luận 14 theo nhóm đôi.

14. Phương pháp dùng đồng vị  để xác định tuổi của cổ vật, các mẫu hoá thạch có niên đại khoảng 75000 năm, nhưng không dùng để xác định tuổi của đá trong lớp địa chất Trái Đất, mà sử dụng đồng vị . Giải thích.

- GV cho HS quan sát một số hình ảnh, video:

https://youtube.com/watch?v=mYcbW5PImZI

(video ứng dụng của phóng xạ hạt nhân)

https://youtube.com/watch?v=jTRU8ATnyCY

(ứng dụng của phóng xạ hạt nhân).

- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi Vận dụng:

Hãy nêu một số vận dụng khác khi ứng dụng các đồng vị phóng xạ vào thực tiễn.

- GV kết luận: Hiện nay đồng vị phóng xạ và phản ứng hạt nhân có nhiều ứng dụng trong đời sống.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu.

- GV: quan sát và trợ giúp HS.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

3. Ứng dụng của đồng vị phóng  xạ và phản ứng hạt nhân

Thảo luận 13:

Đồng vị phóng xạ và phản ứng hạt nhân ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: y khoa, dược phẩm, công nghiệp, nông nghiệp, khoa học kĩ thuật, công nghiệp năng lượng sạch, ...

a) Trong y học

- Ứng dụng kĩ thuật y học hạt nhân trong chẩn đoán và điều trị bệnh.

Ví dụ: 

+ Kĩ thuật chụp hình phát hiện ung thư bằng máy SPECT,

+ PET – Kĩ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron, kết hợp với CT như SPECT/CT, PET/CT, giúp chẩn đoán ung thư, kiểm tra và đánh giá mức độ hiệu quả của các phương pháp điều trị, ...

- Sử dụng dược chất phóng xạ vào cơ thể người bệnh để điều trị bệnh.

- Xạ trị là một trong những phương pháp phổ biến trong điều trị ung thư, sử dụng các hạt và sóng có năng lượng cao như: tia X, tia gamma, chùm tia điện tử, proton, ... để tiêu diệt hoặc phá huỷ tế bào ung thư.

b) Trong công nghiệp, nông nghiệp, nghiên cứu khoa học

- Đồng vị phóng xạ được dùng trong chụp X-quang công nghiệp, tìm kiếm các khuyết tật trong vật liệu, đo mực chất lỏng trong bồn chứa, đo độ dày của các vật liệu, kiểm tra tính toàn vẹn của mối hàn hay cấu trúc turbine của máy bay phản lực, ….

- Sử dụng đồng vị phóng xạ trong theo dõi quá trình hấp thụ các nguyên tố trong phân bón hoặc làm thay đổi cấu trúc gene để tạo giống mới, năng suất và kinh tế hơn.

- Ngoài ra, còn sử dụng trong lĩnh vực xử lí nước thải, thăm dò vật chất gây ô nhiễm từ dược phẩm phóng xạ.

c) Xác định niên đại cổ vật

-  là đồng vị phóng xạ được dùng trong xác định niên đại cổ vật.

Bằng cách đo tỉ lệ  với tổng lượng carbon trong mẫu, so sánh với chu kì bán hủy  để xác định niên đại cổ vật.

- Để xác định những mẫu vật như đá trong lớp địa chất của Trái Đất, người ta dựa vào tỉ lệ  trong mẫu vật, chuỗi phân rã cuối cùng đồng vị là đồng vị bền . Chu kì bán hủy của  là 4,5 tỉ năm.

d) Sử dụng năng lượng của phản ứng hạt nhân

Dùng các đồng vị  và  làm nhiên liệu trong các lò phản ứng hạt nhân để sản xuất ra điện (nhà máy điện nguyên tử) và chạy các tàu phá băng,..

Trong tương lai gần con người có thể tạo ra và sử dụng nguồn năng lượng từ phản ứng nhiệt hạch.

Thảo luận 14:

Đồng vị  có chu kì bán huỷ 5730 năm, để xác định tuổi các cổ vật có niên đại 75000 năm. Tuổi của các mẫu đá trong lớp địa chất Trái Đất có thể lên đến hàng tỉ năm nên không thể dùng đồng vị  thay vào đó là đồng vị  có chu kì bán huỷ 4,5 tỉ năm (thời gian để mẫu  U phân huỷ hoàn toàn khoảng 58 tỉ năm).

Vận dụng:

Lò phản ứng hạt nhân của Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt cung cấp các đồng vị phóng xạ trong lĩnh vực y tế như:  trong chẩn đoán và điều trị bệnh.

Bảng ứng dụng sản xuất đồng vị phóng xạ nhân tạo trong công nghiệp và khoa học:

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức đã học.
  3. b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức của bài học làm Bài tập 1, 2, 3 (SGK -tr21)
  4. c) Sản phẩm học tập: HS giải được bài về phản ứng hạt nhân, định luật bảo toàn số khối và điệc tích.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.

- GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm làm Bài tập 1, 2, 3 (SGK -tr21)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm, hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.

- GV quan sát và hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Mỗi bài tập GV mời HS trình bày. Các HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài trên bảng.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương

Kết quả:

Bài 1. Phản ứng (1) là quá trình phóng xạ tự nhiên, vì đồng vị  tự phóng xạ và hạt nhân .

Phản ứng (2) là phản ứng hạt nhân nhân tạo, vì đồng vị  do hạt neutron bắn phá, tạo ra hạt nhân mới  và phóng xạ
Bài 2. a) Phát xạ 1 hạt của
b) Phóng xạ 1 hạt  của
c) Phóng xạ  kèm theo  từ

Bài 3. Vận dụng bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích trong các phản ứng hạt nhân để xác định X
a) ,  là hạt nhân deuterium đồng vị .
b)  là hạt .
C)  là hạt neutron.

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
  2. a) Mục tiêu:

- Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.

- HS chú ý lắng nghe tìm hiểu các kiến thức.

  1. b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập, tìm hiểu kiến thức.
  2. c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức đã học giải quyết được bài toán về phương trình phản ứng hạt nhân, tìm hiểu về phóng xạ.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS hoạt động hoàn thành bài tập 4 (SGK-tr21).

- GV cho HS làm bài thêm:

Bài 1:

Đồng vị phóng xạ plutonium () có khả năng phân hạch hạt nhân để giải phóng ra một năng lượng cực lớn và được sử dụng trong nhà máy điện nguyên tử để sản xuất ra điện. Đồng vị có thể phân rã theo ba cách: (1) Nhận 1 electron; (2) bức xạ 1 positron; (3) bức xạ 1 hạt . Hãy viết phương trình cho mỗi trường hợp đó.

- GV cho HS tìm hiểu về một vài các nhược điểm, tác hại của phóng xạ. Ví dụ:

  1. Đồng vị phóng xạ trong nước thải y tế.

Nhờ khả năng điều trị bệnh và ứng dụng trong dược phẩm của đồng vị phóng xạ mà giúp con người có nhiều phương án mới cho những căn bệnh nan y.

Tuy nhiên khi điều trị bệnh, ví dụ như ung thư, cần sử dụng đến các hóa chất chứa đồng vị phóng xạ. Các chất thải dư thừa khi vào đường ống thoát nước thải y tế cần được xử lý trước khi đưa ra môi trường. Tuy rằng dư lượng đồng vị phóng xạ so với hàng loạt các chất thải nguy hại khác có trong nước thải chỉ chiếm phần nhỏ. Nhưng không thể xem nhẹ việc xử lý loại chất thải này.

Cần xử lý và thử lại nước thải y tế trước khi xả thải vào môi trường. Với sự nguy hại và đặc thù của loại nước thải này đòi hỏi hệ thống xử lý nước thải y tế và hệ thống xử lý rác thải y tế cũng phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn quy định.

  1. Thảm hỏa "hạt nhân"
    Bên cạnh những ứng dụng có ích của chất phóng xạ, người ta lại luôn tìm cách khuếch đại mức năng lượng này lên. Vì vậy, chúng cũng đã gây ra những thảm họa mà lịch sử không bao giờ quên.

Video thảm họa hạt nhân: https://www.youtube.com/watch?v=dorVP32h_rU

- Thảm họa kinh hoàng đầu tiên của chất phóng xạ là hai quả bom nguyên tử mà Mỹ ném xuống Nhật Bản ở hai thành phố là Hiroshima và Nagasaki vào năm 1945. Năng lượng hạt nhân và phóng xạ do nó tạo ra làm chết ngay 140.000 người ở Hiroshima và 74.000 người ở Nagasaki. Trong khi đó, gánh nặng ung thư do phóng xạ còn tồn tại dai dẳng đến ngày nay.

Video: Thảm họa phóng xạ về thảm kịch ở Hiroshima https://www.youtube.com/watch?v=LSFhep2xFGo

+ Thảm họa thứ hai là vụ nổ Nhà máy điện nguyên tử tại Chernobyl (Ukraine) năm 1986. Theo đánh giá của giới khoa học, thảm họa Chernobyl tương đương với vụ nổ của 500 quả bom nguyên tử mà Mỹ ném xuống thành phố Hiroshima của Nhật Bản năm 1945. 31 người bị chết trực tiếp trong vụ nổ và hàng trăm nghìn người khác phải sơ tán. Khoảng 600-800 nghìn binh lính, nhân viên cứu hộ và người dân Liên Xô đã trực tiếp tham gia khắc phục sự cố Chernobyl, trong đó, đa số họ đã bị nhiễm xạ và cho tới nay vẫn còn hàng trăm nghìn người phải điều trị thường xuyên.

Video: https://www.youtube.com/watch?v=h0UvwbpRx6M

+ Và năm 2011, thế giới lại chứng kiến sự cố nhà máy điện hạt nhân số 1 (Fukushima) của Nhật Bản.

Chưa tính tới những hậu quả ung thư hay bệnh tật, người ta biết rằng, cùng với sóng thần và động đất, tác hại hạt nhân và phóng xạ làm ít nhất 1,4 triệu người không có nước, hơn 500.000 người sống không có nhà. Đây thực sự là những thảm kịch mang tên phóng xạ.

Cho đến nay, việc ngăn chặn sự phát tán rộng của phóng xạ đang còn thách thức. Đứng trước những gì mà chất phóng xạ đã và đang làm được, việc nói công hay tội thật khó công bằng. Ở đây, vai trò của chất phóng xạ là cứu tinh hay là thảm họa của loài người, điều đó phụ thuộc vào cách hành xử của chính con người chúng ta.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ, trao đổi, thảo luận thực hiện nhiệm vụ.

- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Bài tập: đại diện HS trình bày kết quả thảo luận, các HS khác theo dõi, đưa ý kiến.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng, chú ý các lỗi sai của học sinh hay mắc phải.

Đáp án:

Bài 4.

Bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích trong chuỗi phóng xạ, ta có hệ phương trình

Phương trình phản ứng hạt nhân:

Đáp án bài thêm:

Bài 1: (1) Nhận 1 electron:

(2) Bức xạ 1 positron:

(3) Bức xạ 1 hạt alpha:

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

  • Ghi nhớ kiến thức trong bài.
  • Hoàn thành các bài tập trong SBT
  • Chuẩn bị bài mới "Bài 3: Năng lượng hoạt hóa của phản ứng hóa học"

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN

  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Tất cả các bài đều được soạn theo mẫu ở trên

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 250k

=> Khi đặt, nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Khi đặt, sẽ nhận giáo án ngay và luôn. Tặng kèm phiếu trắc nghiệm + đề kiểm tra ma trận

Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Hóa học 10 chân trời sáng tạo đủ cả năm

GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH CHÂN TRỜI

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH CHÂN TRỜI

Xem thêm các bài khác

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 1: CƠ SỞ HOÁ HỌC

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 2: HOÁ HỌC TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ

GIÁO ÁN WORD CHUYÊN ĐỀ 3: THỰC HÀNH HOÁ HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

 
Chat hỗ trợ
Chat ngay