Giáo án Địa lí 8 kết nối bài 4: Khí hậu Việt Nam
Giáo án Bài 4: Khí hậu Việt Nam sách Địa lí 8 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Địa lí 8 kết nối tri thức. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án địa lí 8 kết nối tri thức
Xem video về mẫu Giáo án Địa lí 8 kết nối bài 4: Khí hậu Việt Nam
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án địa lí 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHƯƠNG 2: KHÍ HẬU VÀ THUỶ VĂN VIỆT NAMBÀI 4: KHÍ HẬU VIỆT NAM
- MỤC TIÊU
- Mục tiêu
Sau bài học này, HS sẽ:
- Trình bày được đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của Việt Nam.
- Chứng minh được sự phân hoá đa dạng của khí hậu Việt Nam.
- Năng lực
Năng lực chung:
- - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- - Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực địa lí:
- - Khai thác được bản đồ, bảng số liệu, biểu đồ khí hậu để chứng minh, trình bày tính chất của khí hậu Việt Nam
- Phẩm chất
- - Có ý thức trong học tập, tham gia làm việc nhóm.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với giáo viên
- SGK, SGV, SBT Lịch sử và Địa lí 8.
- Máy tính, máy chiếu.
- Một số bảng số liệu, biểu đồ khí hậu nước ta
- Bản đồ khí hậu Việt Nam
- Phiếu học tập
- Đối với học sinh
- SGK, SBT Lịch sử và Địa lí 8.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: HS dựa vào vốn hiểu biết thực tế về thời thiết và khí hậu ở nước ta, từ đó GV có thể kết nối những kiến thức HS đã có với nội dung bài mới.
- Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin và trả lời câu hỏi.
- Sản phẩm học tập: HS trả lời được câu hỏi:
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu bản tin dự báo thời tiết ở địa phương và yêu cầu HS cho biết trong bản tin chúng ta biết được những thông tin gì về thời tiết hôm nay.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS xem bản tin và trả lời câu hỏi
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV tóm tắt ý kiến của HS và dẫn dắt vào bài học:
Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và có sự phân hoá đa dạng. Các tính chất đó được biểu hiện như thế nào? Hãy liên hệ với khí hậu ở địa phương em. Để trả lời được câu hỏi trên, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 4: Khí hậu Việt Nam.
- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tính chất nhiệt đới
- Mục tiêu:
- Trình bày được tính chất nhiệt đới của khí hậu Việt Nam.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích bằng số liệu
- Nội dung: GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, khai thác bằng 4.1 để trình bày được tính chất nhiệt đới của khí hậu Việt Nam
- Sản phẩm học tập: tính chất nhiệt đới của khí hậu Việt Nam
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, khai thác bằng 4.1 để trình bày được tính chất nhiệt đới của khí hậu Việt Nam. - GV có thể sử dụng một số câu hỏi gợi mở, tuy thuộc vào trình độ nhận thức của HS. + Tính chất nhiệt đới được thể hiện qua các yếu tố nào? + Tính chất nhiệt đới ở hai trạm khí tượng Lạng Sơn và Cà Mau được thể hiện như thế nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, thảo luận theo cặp và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả thảo luận. - GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa a. Tính chất nhiệt đới - Nhiệt độ không khí trung bình năm cả nước trên 20°C (trừ vùng núi cao ) và tăng dần từ bắc vào nam. - Số giờ nắng đạt từ 1.400 - 3.000 giờ năm, cán cân bức xạ từ 70 - 100 kcal/m/năm |
Hoạt động 2: Tính chất ẩm
- Mục tiêu:
- Trình bày được tính chất ẩm của khí hậu Việt Nam.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích bằng số liệu
- Nội dung: GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, khai thác bằng 4.2 để trình bày được tính chất ẩm của khí hậu Việt Nam.
- Sản phẩm học tập: tính chất ẩm của khí hậu Việt Nam.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, khai thác bằng 4.2 để trình bày được tính chất ẩm của khí hậu Việt Nam. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, quan sát hình ảnh, thảo luận và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. + Quan sát hàng thể hiện lượng mưa: HS có thể cộng tổng lượng mưa các tháng, nhận xét tháng mưa ít, những tháng mưa nhiều. + Quan sát hàng thể hiện độ ẩm: nhận xét về độ ẩm trung bình, hầu hết các tháng độ âm trên 80% Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện một số nhóm trình bày kết quả làm việc - Các nhóm khác theo dõi và bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và kết luận. - GV chuyển sang Hoạt động mới. | b. Tính chất ẩm - Độ ẩm không khí rất cao, trung bình trên 80% - Lượng mưa lớn, trung bình dao động từ 1500 – 2000mm/năm. |
Hoạt động 3: Tính chất gió mùa
- Mục tiêu:
- Trình bày được tính chất gió mùa của khí hậu Việt Nam.
- Rèn luyện kĩ năng khai thác bản đồ.
- Nội dung: GV tổ chức hoạt động nhóm
- Sản phẩm học tập: tính chất gió mùa của khí hậu Việt Nam.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV tổ chức hoạt động nhóm; Mỗi nhóm tìm hiểu về một loại gió. Các nhóm được tuỳ chọn hình thức thể hiện kết quả làm việc nhóm: có thể thông qua bảng tổng kết hoặc sơ đồ tư duy, có các nội dung: + Thời gian hoạt động + Nguồn gốc + Hướng + Tác động, ảnh hưởng Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK., quan sát Hình ảnh, thảo luận nhóm và hoàn thành sơ đồ. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện một số nhóm sử dụng sơ đồ đã hoàn thành để trình bày kết quả làm việc - GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức: + Gió mùa hạ có hướng tây nam là chủ yếu + Gió mùa đông có hướng đông bắc. + Mùa bão ở nước ta thường bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 12, bão thường tập trung nhiều nhất vào các tháng 8, 9, 10 - GV chuyển sang Hoạt động Luyện tập. | c. Tính chất gió mùa - Gió mùa đông: + Thời gina hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau + Nguồn gốc: từ phía Bắc di chuyển xuống + Hướng: Đông Bắc là chủ yếu + Tác động, ảnh hưởng: · Ở miền Bắc: mùa đông lạnh (nửa đầu mùa đông có thời tiết lạnh, khô; nửa cuối mùa đông có thời tiết lạnh, ẩm). · Ở miền Nam: Tín phong bán cầu Bắc có hướng đông bắc chiếm ưu thế gây mưa lớn ở vùng ven biển Nam Trung Bộ; khô nóng ở Tây Nguyên và Nam Bộ - Gió mùa hạ: + Thời gina hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10 + Nguồn gốc: đầu mùa hạ thổi từ bắc Ấn Độ Dương; giữa và cuối mùa hạ di chuyển từ nam bán cầu lên. + Hướng: Tây Nam là chủ yếu + Tác động, ảnh hưởng: · Đầu mùa hạ, gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy ở dọc biên giới Việt Lào, tính chất của gió thay đổi do hiệu ứng phơn khiên phía đông dãy Trường Sơn và phía nam khu vực Tây Bắc có thời tiết khô nóng (gió Tây khô nóng). · Vào giữa và cuối mùa hạ, tạo nên thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều phổ biến trên cả nước. Hiện tượng thời tiết cực đoan trong mùa này là bao kèm theo mưa lớn.
|
| Gió mùa đông | Gió mùa hạ |
Thời gian hoạt động | Thời gina hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau | Thời gina hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10 |
Nguồn gốc | từ phía Bắc di chuyển xuống | đầu mùa hạ thổi từ bắc Ấn Độ Dương; giữa và cuối mùa hạ di chuyển từ nam bán cầu lên |
Hướng | Đông Bắc là chủ yếu | Tây Nam là chủ yếu |
Tác động, ảnh hưởng | - Ở miền Bắc: mùa đông lạnh (nửa đầu mùa đông có thời tiết lạnh, khô; nửa cuối mùa đông có thời tiết lạnh, ẩm). - Ở miền Nam: Tín phong bán cầu Bắc có hướng đông bắc chiếm ưu thế gây mưa lớn ở vùng ven biển Nam Trung Bộ; khô nóng ở Tây Nguyên và Nam Bộ | - Đầu mùa hạ, gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy ở dọc biên giới Việt Lào, tính chất của gió thay đổi do hiệu ứng phơn khiên phía đông dãy Trường Sơn và phía nam khu vực Tây Bắc có thời tiết khô nóng (gió Tây khô nóng). - Vào giữa và cuối mùa hạ, tạo nên thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều phổ biến trên cả nước. Hiện tượng thời tiết cực đoan trong mùa này là bao kèm theo mưa lớn. |
Hoạt động 4: Sự phân hoá đa dạng của khí hậu Việt Nam
- Mục tiêu:
- Chứng minh được sự phân hoá đa dạng của khí hậu Việt Nam
- Phân tích được bảng số liệu và biểu đồ - lượng mưa để rút ra sự phân hoá khí hậu theo chiều vĩ độ và độ cao.
- Nội dung: GV hướng dẫn HS dựa vào thông tin mục 2 và hình 4.2, chứng minh sự phân hoá đa dạng của khí hậu Việt Nam
- Sản phẩm học tập: sự phân hoá đa dạng của khí hậu Việt Nam
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS dựa vào thông tin mục 2 và hình 4.2, chứng minh sự phân hoá đa dạng của khí hậu Việt Nam. - Hs làm việc cá nhân hoặc cặp đôi, đọc thông tin và phân tích bảng 4.1 ở mục 1 để thấy sự thay đổi nhiệt độ trung bình các tháng và nhiệt độ trung bình nằm ở lại địa điểm Lạng Sơn (phía bắc) và Cà Mau (phía nam). Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác dữ liệu trong SGK để chứng minh được sự phân hoá theo chiều bắc – nam, đông - tây, theo độ cao. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả thảo luận: GV có thể sử dụng phương pháp thuyết trình, giảng giải, mở rộng về các nguyên nhân tạo nên sự phân hoá đa dạng của khí hậu Việt Nam. + Vị trí và hình dạng lãnh thổ: trong khu vực nội chí tuyến, vùng hoạt động của gió mùa châu Á, lãnh thổ trải dài theo chiều bắc - nam. + Ảnh hưởng của địa hình: gây ra sự phân hoá theo hướng sườn, theo độ cao và phân hoá địa phương. - Đối với sự phân hoá khí hậu theo chiều bắc – nam, GV cho HS xác định hai miền khí hậu trên bản đồ hình 4.1 và giải thích thêm cho HS: ranh giới tự nhiên giữa hai miền khí hậu là dây Bạch Mã. Dày Bạch Mã là bức tường tự nhiên chắn gió mùa Đông Bắc và tạo nên sự khác biệt giữa hai miền khí hậu: + Miền khí hậu phía Bắc có hai mùa là mùa đông và mùa hạ. + Miền khí hậu phía Nam chia hai mùa là mùa mưa và mùa khô
| 3. Sự phân hoá đa dạng của khí hậu Việt Nam Phân hoá theo chiều bắc – nam - Khí hậu trên phần đất liền của Việt Nam có thể chia thành hai miền: + Miền khí hậu phía Bắc: từ dãy Bạch Mã trở ra. Nhiệt độ không khí trung bình năm trên 20°C. Mùa đông do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nửa đầu mùa đông tương đối khô và nửa cuối mùa đông ẩm ướt. Mùa hạ nóng, ẩm và mưa nhiều. + Miền khí hậu phía Nam: từ dãy Bạch Mã trở vào. Nhiệt độ không khí trung bình nằm trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ hơn 9°C; khí hậu phân hoá thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Phân hoá theo chiều đông – tây - Theo chiều đông – tây, khí hậu nước ta có sự phân hoá giữa vùng biển và đất liền, giữa vùng đồng bằng ở phía đông và vùng núi ở phía tây. + Vùng biển và thềm lục địa có khí hậu ôn hoà hơn trong đất liền. + Vùng đồng bằng ven biển có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. + Vùng đồi núi phía tây khí hậu phân hoá phức tạp do tác động của gió mùa và hưởng của các dãy núi. Phân hoá theo độ cao - Khí hậu Việt Nam có sự phân hoá theo độ cao. Từ thấp lên cao, nước ta có ba đai khí hậu: + Ở dưới thấp (miền Bắc đến độ cao 600 – 700 m, miền Nam đến độ cao 900 – 1.000 m) có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hạ nóng, nhiệt độ trung bình các tháng mùa hạ đều trên 25°C. Độ ẩm và lượng mưa thay đổi tuỳ nơi. + Lên cao hơn (đến dưới 2 600 m) có khí hậu cận nhiệt đới gió mùa trên núi, Nhiệt độ trung bình các tháng đều dưới 25°C, lượng mưa và độ ẩm tăng lên. |
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- ...
Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 700k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án địa lí 8 kết nối tri thức đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 8 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án ngữ văn 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án địa lí 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án lịch sử 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án khoa học tự nhiên 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án vật lí 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án sinh học 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án hóa học 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án tin học 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án công dân 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án công nghệ 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án âm nhạc 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án thể dục 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án mĩ thuật 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án hoạt động trải nghiệm 8 kết nối tri thức đủ cả năm
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 8 KẾT NỐI TRI THỨC
GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 8 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án dạy thêm toán 8 kết nối tri thức đủ cả năm
CÁCH ĐẶT MUA:
Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây