Giáo án kì 1 công dân 8 kết nối tri thức

Đồng bộ giáo án Word + PPT kì 1 Giáo dục công dân 8 kết nối tri thức. Giáo án word chi tiết, trình bày rõ ràng, khoa học theo CV 5512. Giáo án powerpoint nhiều hình ảnh, sinh động. Nhất định tiết học sẽ hứng thú, sáng tạo cho học sinh. Cách tải về dễ dàng. Giáo án có đủ kì 1 + kì 2 môn GDCD 8 KNTT.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án kì 1 công dân 8 kết nối tri thức
Giáo án kì 1 công dân 8 kết nối tri thức
Giáo án kì 1 công dân 8 kết nối tri thức
Giáo án kì 1 công dân 8 kết nối tri thức
Giáo án kì 1 công dân 8 kết nối tri thức
Giáo án kì 1 công dân 8 kết nối tri thức
Giáo án kì 1 công dân 8 kết nối tri thức
Giáo án kì 1 công dân 8 kết nối tri thức

Một số tài liệu quan tâm khác


I. GIÁO ÁN KÌ 1 CÔNG DÂN 8 KẾT NỐI TRI THỨC

  • Giáo án Công dân 8 kết nối Bài 1 Tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam
  • Giáo án Công dân 8 kết nối Bài 2 Tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc.
  • Giáo án Công dân 8 kết nối Bài 3 Lao động cần cù, sáng tạo
  • Giáo án Công dân 8 kết nối Bài 4 Bảo vệ lẽ phải.
  • Giáo án Công dân 8 kết nối Bài 5 Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
  • Giáo án Công dân 8 kết nối Bài 6 Xác định mục tiêu cá nhân
  • Giáo án Công dân 8 kết nối Bài 7 Phòng, chống bạo lực gia đình.
  • Giáo án Công dân 8 kết nối Bài 8 Lập kế hoạch chi tiêu.
  • Giáo án Công dân 8 kết nối Bài 9 Phòng ngừa tai nạn vũ khi, cháy, nổ và các chất độc hại.
  • Giáo án Công dân 8 kết nối Bài 10 Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân.

=> Xem nhiều hơn: Giáo án công dân 8 kết nối tri thức đủ cả năm

II. GIÁO ÁN WORD CÔNG DÂN 8 KÌ 1 KẾT NỐI TRI THỨC

Giáo án Word bài: Bảo vệ lẽ phải

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

BÀI 4: BẢO VỆ LẼ PHẢI

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Giải thích được một cách đơn giản về sự cần thiết của bảo vệ lẽ phải.
  • Thực hiện được việc bảo vệ lẽ phải bằng lời nói và hành động cụ thể, phù hợp với lứa tuổi.
  • Khích lệ, động viên bạn bè có thái độ, hành vi bảo vệ lẽ phải, phê phán thái độ, hành vi không bảo vệ lẽ phải.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực riêng:

  • Năng lực điều chỉnh hành vi: thực hiện được việc bảo vệ lẽ phải bằng lời nói và hành động cụ thể phù hợp với lứa tuổi; khích lệ, động viên bạn bè có thái độ, hành vi bảo vệ lẽ phải, phê phán thái độ, hành vi không bảo vệ lẽ phải.
  • Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: nhận biết được một số hiện tượng, sự kiện, vấn đề của đời sống xã hội về bảo vệ lẽ phải; bước đầu biết cách thu thập, xử lí thông tin, tìm hiểu một số hiện tượng, sự kiện, tình huống về bảo vệ lẽ phải trong đời sống thực tế; lựa chọn, đề xuất được cách giải quyết và tham gia giải quyết vấn đề bảo vệ lẽ phải trọn một số tình huống cụ thể.
  1. Phẩm chất
  • Trung thực, khách quan, dũng cảm, có trách nhiệm trong việc bảo vệ lẽ phải.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án, SHS, SGV, SBT Giáo dục công dân 8.
  • Video, tranh ảnh liên quan tới bài học, phiếu học tập.
  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).
  1. Đối với học sinh
  • SHS Giáo dục công dân 8.
  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Bước đầu HS thấy được vị trí, tầm quan trọng của việc bảo vệ lẽ phải ; chia sẻ trải nghiệm về bảo vệ lẽ phải để dẫn vào bài mới.
  3. Nội dung:

- GV cho HS đọc câu ca dao trong SHS tr.20 và yêu cầu HS trả lời câu hỏi.

- GV dẫn dắt HS vào bài học.

  1. Sản phẩm:

- Câu trả lời của HS về ý nghĩa của bảo vệ lẽ phải qua câu ca dao và chuẩn kiến thức của GV.

- HS lắng nghe và hiểu định nghĩa về bảo vệ lẽ phải.

d.Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho HS đọc câu ca dao (SHS tr.20) và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Ý nghĩa của câu ca dao là gì?

        “Dù cho đất đổi trời thay

Trăm năm vẫn giữ lòng ngay với đời.”

- GV yêu cầu HS nêu thêm một số câu ca dao, tục ngữ khác về bảo vệ lẽ phải.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc câu ca dao trong SHS và trả lời câu hỏi.

- HS dựa vào hiểu biết của bản thân, thông tin tìm hiểu trên sách, báo, internet,...kể thêm một số câu ca dao, tục ngữ khác về bảo vệ lẽ phải.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời: Câu ca dao khuyên con người phải sống ngay thẳng, trung thực, dũng cảm bảo vệ lẽ phải.

- GV mời 2-3 HS nêu thêm một số câu ca dao, tục ngữ khác nói về bảo vệ lẽ phải:

+ Thật vàng, không sợ lửa.

+ Nói phải củ cải cũng nghe.

+ Dù ai nói ngả nói nghiêng

Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân...

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV dẫn dắt HS vào bài học: Xã hội được thiết lập bởi những mối quan hệ đa dạng, phong phú giữa các cá nhân. Để duy trì trật tự chung, mỗi cộng đồng trong xã hội đều có những quy tắc, chuẩn mực giúp con người điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng. Những quy tắc, chuẩn mực được cộng đồng thừa nhận là đúng đắn, hợp đạo lí sẽ trở thành lẽ phải. Mỗi người trong cộng đồng cần có trách nhiệm bảo vệ lẽ phải, đấu tranh với những điều sai trái, giúp cho xã hội ổn định, lành mạnh và tốt đẹp hơn; củng cố niềm tin của con người vào sức mạnh của cộng đồng, luật pháp và lương tri.

Để tìm hiểu rõ hơn về đề này, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 4 – Bảo vệ lẽ phải.

 

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Tìm hiểu sự cần thiết phải bảo vệ lẽ phải

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giải thích được sự cần thiết phải bảo vệ lẽ phải.
  2. Nội dung:

- GV mời HS đọc câu chuyện “Sự trung thực hay là tình bạn” SHS tr.20, 21.

- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm, đọc các thông tin SHS tr.20, 21 và trả lời câu hỏi.

- GV cùng HS rút ra kết luận về sự cần thiết phải bảo vệ lẽ phải.

  1. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về sự cần thiết phải bảo vệ lẽ phải và chuẩn kiến thức của GV.
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV mời 1 HS đọc câu chuyện “Sự trung thực hay là tình bạn” SHS tr.20, 21.

- GV chia HS cả lớp thành 6 nhóm và yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ:

+ Nhóm 1, 2: Đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi a: Chánh án Pe-rin Lao-ri đã làm gì khi nhận được lá thư của người bạn thời thơ ấu? Việc làm đó của ông có ý nghĩa gì?.

+ Nhóm 3, 4: Đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi b: Theo em, thế nào là bảo vệ lẽ phải?

+ Nhóm 5, 6: Đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi c: Nêu lí do của sự cần thiết phải bảo vệ lẽ phải? Nếu không bảo vệ lẽ phải thì điều gì sẽ xảy ra?

- GV tổng hợp các ý kiến trên bảng lớp.

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận và nêu lí do của sự cần thiết của bảo vệ lẽ phải.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc theo nhóm, đọc thông tin SHS, thảo luận và trả lời câu hỏi.

- HS rút ra kết luận về kết luận sự cần thiết của bảo vệ lẽ phải.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm lần lượt trả lời 3 câu hỏi:

+ Câu hỏi a: Pe-rin Lao-ri đã khách quan, công tâm khi không tha bổng cho con trai người bạn cũ, không vì tình riêng mà ảnh hưởng tới sự nghiêm minh của pháp luật. Việc làm đó có ý nghĩa quan trọng để ổn định và phát triển cộng đồng.

+ Câu hỏi b: Lẽ phải là những điều đúng đắn, phù hợp với đạo lí và lợi ích chung của xã hội.

+ Câu hỏi c:

●       Bảo vệ lẽ phải là bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng cũng như lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân, giúp mỗi người có cách ứng xử phù hợp; góp phần bảo vệ cái đúng, cái tốt, đẩy lùi cái sai, cái xấu, để làm lành mạnh mối quan hệ xã hội, thúc đẩy xã hội ổn định, phát triển; củng cố niềm tin của con người vào cộng đồng, pháp luật và lương tri. Người biết bảo vệ lẽ phải sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng và tin tưởng.

●       Nếu không biết bảo vệ lẽ phải, lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân và cộng đồng sẽ bị vi phạm, gây mất ổn định xã hội, làm mất niềm tin của con người vào cộng đồng, pháp luật và lương tri.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án.

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về sự cần thiết của bảo vệ lẽ phải.

- GV chuyển sang nội dung mới.

1. Tìm hiểu sự cần thiết phải bảo vệ lẽ phải

- Khái niệm về lẽ phải:

Lẽ phải là những điều đúng đắn, phù hợp với đạo lí và lợi ích chung của xã hội.

- Sự cần thiết của việc bảo vệ lẽ phải:

+ Bảo vệ lẽ phải là công nhận, ủng hộ, tuân theo và bảo vệ những điều đúng đắn; biết điều chỉnh suy nghĩ, hành vi của mình theo lẽ phải, không chấp nhận và không làm những việc sai trái.

+  Việc bảo vệ lẽ phải giúp mỗi người có cách ứng xử phù hợp; góp phần bảo vệ cái đúng, cái tốt, đẩy lùi cái sai, cái xấu, để làm lành mạnh mối quan hệ xã hội, thúc đẩy xã hội ổn định, phát triển; củng cố niềm tin của con người vào cộng đồng, pháp luật và lương tri.

 

Hoạt động 2. Tìm hiểu những việc cần làm để bảo vệ lẽ phải

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được những việc cần làm để bảo vệ lẽ phải.
  2. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm, quan sát bức tranh trong SHS tr.21, 22 và trả lời câu hỏi.

- GV cùng HS rút ra kết luận về những việc cần làm để bảo vệ lẽ phải.

  1. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về những việc cần làm để bảo vệ lẽ phải và chuẩn kiến thức của GV.
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS cả lớp thành 6 nhóm (2 nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ).

- GV nêu nhiệm vụ cho các nhóm:

+ Nhóm 1, 2: Quan sát bức tranh 1 SHS tr.21 và trả lời câu hỏi: Hãy chỉ ra những lời nói, việc làm thể hiện bảo vệ lẽ phải trong bức tranh trên?

+ Nhóm 3, 4: Quan sát bức tranh 2 SHS tr.22 và trả lời câu hỏi: Hãy chỉ ra những lời nói, việc làm thể hiện bảo vệ lẽ phải trong bức tranh trên?

+ Nhóm 5, 6: Quan sát bức tranh 3 SHS tr.22 và trả lời câu hỏi: Hãy chỉ ra những lời nói, việc làm thể hiện bảo vệ lẽ phải trong bức tranh trên?

- GV yêu cầu các nhóm thảo luận tiếp và trả lời thêm câu hỏi: Trong những trường hợp trên, ai không bảo vệ lẽ phải?

- GV nêu thêm câu hỏi, yêu cầu HS trả lời nhanh: Theo em, chúng ta cần làm gì để bảo vệ lẽ phải?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập.

- HS thảo luận theo nhóm, quan sát 3 bức tranh và trả lời câu hỏi.

- HS làm việc nhóm trả lời câu hỏi ai là người không bảo vệ lẽ phải.

- HS liên hệ bản thân, thực tế, nêu những việc làm để bảo vệ lẽ phải.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận sau khi quan sát các bức tranh SHS tr.21, 22:

+ Bức tranh 1: Bạn nữ bên phải biết bảo vệ lẽ phải vì một trong những việc làm bảo vệ lẽ phải là minh oan cho người bị đổ oan.

+ Bức tranh 2: Bạn nam đã bảo vệ lẽ phải một cách thông minh khi nhanh chóng ghi biển số xe của người gây tai nạn và đến trụ sở công an để trình báo sự việc. Nhờ đó, công an có thông tin để có thể tìm ra thủ phạm trong thời gian sớm nhất.

+ Bức tranh 3: Người đàn ông đã làm đúng, không vì tình thân mà bênh vực con trai khi con mình vi phạm pháp luật.

- GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi ai là người không bảo vệ lẽ phải:

+ Bức tranh 1: Bạn nữ bên trái, biết bạn oan mà không minh oan cho bạn.

+ Bức tranh 2: Người gây tai nạn rồi bỏ chạy.

+ Bức tranh 3: Người phụ nữ muốn chồng/ người thân cứu giúp con mình.

- GV mời đại diện 1 – 2 HS chia sẻ trước lớp về những việc cần làm để bảo vệ lẽ phải:

+ Tôn trọng, công nhận, ủng hộ, tuân theo và bảo vệ những điều đúng đắn.

+ Biết điều chỉnh suy nghĩ và hành vi của mình theo hướng tích cực.

+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi sai trái, không hợp lẽ phải.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án.

- GV kết luận về những việc cần làm để bảo vệ lẽ phải.

2. Tìm hiểu những việc cần làm để bảo vệ lẽ phải

- Học sinh cần thực hiện được việc bảo vệ lẽ phải bằng lời nói và hành động cụ thể, phù hợp với lứa tuổi.

- Khích lệ, động viên bạn bè có thái độ, hành vi bảo vệ lẽ phải, phê phán thái độ, hành vi không bảo vệ lẽ phải.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố kiến thức đã học qua việc bày tỏ ý kiến, nhận xét hành vi, xử lí tình huống, liên hệ bản thân về những vấn đề liên quan tới bảo vệ lẽ phải.
  3. Nội dung:

- GV yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm.

- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập.

  1. Sản phẩm: HS chọn được đáp án đúng cho các câu hỏi trắc nghiệm, hoàn thành câu hỏi bài tập phần Luyện tập và chuẩn kiến thức của GV.
  2. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV lần lượt đọc các câu hỏi trắc nghiệm và yêu cầu HS xung phong trả lời nhanh:

Câu 1: Câu ca dao sau nói về điều gì “Khôn chẳng qua lẽ, khỏe chẳng qua lời”?

  1. Tôn trọng lẽ phải
  2. Tôn sư trọng đạo
  3. Đạo lí nhân nghĩa
  4. Tinh thần đoàn kết

Câu 2: Biểu hiện của tôn trọng lẽ phải trong học tập là gì?

  1. Nghiêm túc trong kì thi, không gian lận, đạo văn, mở tài liệu trong phòng thi
  2. Giúp đỡ bạn khác sao chép tài liệu của bài tiểu luận cuối kì
  3. Mặc kệ các việc làm sai trái của các bạn bè trong lớp khi mình được chứng kiến
  4. Tỏ thái độ gay gắt với bạn bè, thầy cô

Câu 3: Đâu là cơ quan công quyền giúp công dân thực thi bảo vệ lẽ phải?

  1. Tòa án nhân dân
  2. Uỷ ban nhân dân
  3. Quốc hội
  4. Hội đồng nhân dân các cấp

Câu 4: Vì sao chúng ta cần phải tôn trọng lẽ phải?

  1. Vì nếu không tôn trọng sẽ bị phạt bởi luật pháp.
  2. Vì những hành động tôn trọng lẽ phải, cư xử đúng đắn sẽ làm xã hội của chúng ta tốt đẹp.
  3. Vì chúng ta được giáo dục rằng phải tôn trọng lẽ phải.
  4. Vì con người có thể chung sống trong hòa bình.

Câu 5: Vì sao không nên nói dối, đặt điều với con trẻ?

  1. Vì trẻ nhỏ học theo rất nhanh, những lời nói dối tưởng chừng vô hại thì vô tình có thể sẽ trở thành thói quen nói dối cho trẻ khi lớn.
  2. Vì trẻ nhỏ không biết nhận thức đâu là đúng đâu là sai, nên việc nói dối trẻ không ảnh hưởng gì đến sự phát triển của trẻ nhỏ.
  3. Vì trẻ con không nhận thức được điều đúng sai nên cha mẹ có thể nói dối với con.
  4. Vì không phải đứa trẻ nào cũng nhận thức được đúng sai nên không trở thành thói quen khi lớn.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế của bản thân về bảo vệ lẽ phải để trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời lần lượt các câu hỏi:

Câu

1

2

3

4

5

Đáp án

A

A

A

B

A

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu đáp án khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án.

- GV chuyển sang hoạt động mới.

Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập (SHS tr.23, 24)

Nhiệm vụ 1: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

..............

=> Xem nhiều hơn:

III. GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ CÔNG DÂN 8 KÌ 1 KẾT NỐI TRI THỨC

Giáo án Powerpoint bài: Lao động cần cù, sáng tạo

NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC MỚI

KHỞI ĐỘNG

TRÒ CHƠI TIẾP SỨC

Chia lớp thành 2 đội

Lần lượt tìm những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về lao động cần cù, sáng tạo

Đội nào tìm được nhiều và chính xác hơn sẽ giành chiến thắng

Một số câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về lao động cần cù, sáng tạo:

  1. Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang

Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.

  1. Ai ơi sớm tối chuyên cần

Cày sâu cuốc bẫm có phần về sau.

  1. Trâu ơi ta bảo trâu này,

Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.

   Cấy cày vốn nghiệp nông gia,

Ta đây trâu đấy ai mà quản công,

   Bao giờ cây lúa còn bông,

Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.

Thảo luận nhóm

Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về ý nghĩa của những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ vừa tìm được?

BÀI 3. LAO ĐỘNG CẦN CÙ, SÁNG TẠO

NỘI DUNG BÀI HỌC

  1. Khái niệm và biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động
  2. Ý nghĩa của cần cù, sáng tạo trong lao động
  3. Khái niệm và biểu hiện của lao động cần cù, sáng tạo

HOẠT ĐỘNG NHÓM

Đọc câu chuyện “Một tấm gương lao động cần cù, sáng tạo” (SHS tr.16, 17) và trả lời các câu hỏi:

  • Nhóm 1: Hãy nêu những biểu hiện cần cù, sáng tạo trong lao động của Niu-tơn qua câu chuyện trên?
  • Nhóm 2: Các bạn học sinh trong tranh đã lao động như thế nào, sáng tạo ra sao để chế tạo được rô-bốt?
  • Nhóm 3: Em hiểu như thế nào là lao động cần cù, sáng tạo? Hãy nêu các biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động?
  • Nhóm 4: Em học hỏi được điều gì từ những tấm gương lao động cần cù, sáng tạo trên?

Câu hỏi a

  • Hằng ngày, Niu-tơn thường giam mình trong phòng làm việc để đọc sách, loay hoay đục đẽo và chế tạo nhiều thứ.
  • Có lần đến nhà dược sĩ Cờ-lác, ông xin được một chiếc hộp xinh xắn, về nhà, ông cặm cụi đến quên ăn, quên ngủ để tạo ra được một chiếc đồng hồ nước.
  • Là người yêu thích Toán học, Niu-tơn đã bỏ ra hai mươi năm lao động, cật lực để hoàn thành cuốn “Các nguyên lí Toán học của Triết học Tự nhiên”.

Câu hỏi b

Các bạn HS đã trải qua nhiều lần thất bại nhưng vẫn tìm mọi cách để khiến cho rô-bốt hoạt động.

Thử sáng tạo cải tiến bộ điều khiển và đã thành công.

Kết luận

Khái niệm:

  • Lao động cần cù là chăm chỉ, chịu khó làm việc một cách thường xuyên, phấn đấu hết mình vì công việc.
  • Lao động sáng tạo là luôn luôn suy nghĩ, cải tiến để tìm tòi cái mới, tìm ra cách giải quyết tối ưu nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động.

Biểu hiện

Lao động cần cù

Lao động sáng tạo

Chăm chỉ, chịu khó làm việc một cách thường xuyên.

Luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi, cải tiến phương pháp để lao động có hiệu quả.

Nghiêm khắc sửa chữa sai lầm, rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.

 

  1. Ý nghĩa của lao động cần cù, sáng tạo trong lao động

HOẠT ĐỘNG NHÓM

Nhóm 1, 2. Quan sát bức tranh (SHS tr.17) và trả lời câu hỏi: Qua bức tranh, em hãy cho biết kết quả đã đạt được nhờ sự cần cù, sáng tạo trong lao động là gì?

Nhóm 3, 4. Đọc thông tin 1 (SHS tr.18) và trả lời câu hỏi: Qua trường hợp trên, em hãy cho biết kết quả đã đạt được nhờ sự cần cù, sáng tạo trong lao động là gì?

Nhóm 5, 6. Đọc thông tin 2 (SHS tr.18) và trả lời câu hỏi: Việc chưa cần cù, sáng tạo trong lao động khiến gia đình anh Dũng gặp khó khăn gì?

Câu hỏi 1. Qua bức tranh, chúng ta thấy được:

Nhờ máy gieo hạt của bác M mà sức lao động của người nông dân được giải phóng.

Họ không phải mất quá nhiều sức lực để gieo cấy cây trồng mà năng suất lao động vẫn cao.

Câu hỏi 2

N đã không ngừng tìm tòi, thử nghiệm

Loại chất tẩy rửa sinh học vừa an toàn, vừa lành tính, không gây ô nhiễm môi trường và tận dụng để nguồn rác thải hữu cơ

Chế tạo nước rửa bát từ rác thải sinh hoạt có nguồn gốc thực vật: vỏ hoa quả, gốc rau, củ quả

Thành công khi chế tạo nước rửa bát từ vỏ bưởi

Câu hỏi 3. Ở trường hợp 2, việc chưa cần cù, sáng tạo trong lao động khiến kinh tế gia đình anh Dũng gặp nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng không cao, thu nhập thấp.

Ý nghĩa

Giúp con người hoàn thiện và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân để nâng cao hiệu quả lao động, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

Tạo ra được nhiều giá trị vật chất, tinh thần góp phần cải thiện và nâng cao đời sống.

Được mọi người yêu quý, tôn trọng.

  • Học sinh cần phải quý trọng và học hỏi những tấm gương cần cù, sáng tạo trong lao động.
  • Phê phán những biểu hiện chây lười, thụ động trong lao động.

LUYỆN TẬP

..............

=> Xem nhiều hơn: 

 

Giáo án kì 1 công dân 8 kết nối tri thức
Giáo án kì 1 công dân 8 kết nối tri thức

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạnChi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

Phí giáo án:

  • Giáo án word: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 400k/học kì - 450k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 600k/cả năm

=> Khi đặt: nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH TẢI:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Giáo án công dân 8 kết nối tri thức

Từ khóa: giáo án công dân 8 kết nối tri thức, tải giáo án giáo dục công dân 8 KNTT đầy đủ, tải trọn bộ giáo án kì 1 công dân 8 kết nối, tải giáo án word và điện tử công dân 8 kì 1 KNTT

GIÁO ÁN WORD LỚP 8 KẾT NỐI TRI THỨC

Giáo án toán 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án ngữ văn 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án địa lí 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án lịch sử 8 kết nối tri thức đủ cả năm

Giáo án khoa học tự nhiên 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án vật lí 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án sinh học 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án hóa học 8 kết nối tri thức đủ cả năm

Giáo án tin học 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án công dân 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án công nghệ 8 kết nối tri thức đủ cả năm

Giáo án âm nhạc 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án thể dục 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án mĩ thuật 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án hoạt động trải nghiệm 8 kết nối tri thức đủ cả năm

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 8 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 8 KẾT NỐI TRI THỨC

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay