Giáo án ôn tập ngữ văn 7 chân trời Bài 1: tiếng nói của vạn vật (thơ bốn chữ, năm chữ)

Dưới đây là giáo án ôn tập Bài 1: tiếng nói của vạn vật (thơ bốn chữ, năm chữ). Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 7 sách Chân trời sáng tạo. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo

Xem: => Giáo án ngữ văn 7 chân trời sáng tạo (bản word)

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Tải giáo án ôn tập dạy thêm ngữ văn 7 chân trời sáng tạo

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

BÀI 1: TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT (THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ)

ÔN TẬP VĂN BẢN “LỜI CỦA CÂY”

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Củng cố khắc sâu kiến thức về thể loại thơ bốn chữ, về bài thơ Lời của cây mà các em đã được học thông qua các phiếu học tập để ôn luyện.

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa để tìm hiểu về nội dung của các ý chính của văn bản.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề về nội dung của các ý chính của văn bản.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

  1. Năng lực đặc thù:

- Đọc hiểu một văn bản thông qua câu thơ nhằm trình bày suy nghĩ, cảm nhận cá nhân, các thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.

  1. Về phẩm chất:

- Chăm chỉ:  Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết của mình.

- Trách nhiệm: Cảm nhận và yêu vẻ đẹp của thiên nhiên.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề
  3. b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
  4. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ
  5. d) Tổ chức hoạt động:

- GV đặt câu hỏi: Quan sát hình ảnh sau, em hãy miêu tả quá trình phát triển của cây từ hạt?

 

 

 

 

 

 

- HS suy nghĩ tìm ra câu trả lời, HS trình bày kết quả (cá nhân)

- GV đặt vấn đề: Từ việc mượn hình ảnh về quá trình lớn của cây từ hạt mầm, tác giả văn bản Lời của cây đã miêu tả và gửi gắm một thông điệp đến với chúng ta về chiêm nghiệm cuộc sống của ông. Để hiểu rõ về thông điệp này, trong bài hôm nay, chúng ta cùng ôn tập lại văn bản “Lời của cây”.

  1. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
  2. Mục tiêu: HS nắm được các kiến thức căn bản về:
  • Đặc sắc về nội dung, nghệ thuật trong bài thơ.
  • Tìm hiểu những chi tiết thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả dành cho mần cây trong văn bản Lời của cây.
  1. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  2. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  3. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Tổng quan về tác giả, tác phẩm.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ        

- GV chia lớp thành các nhóm, cho HS đọc thầm lại văn bản và đặt câu hỏi:

+ Tác giả của văn bản “Lời của cây” là ai? Hãy nêu một số nét về tác giả?

+ Văn bản thuộc thể loại gì? Nêu bố cục của văn bản.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

+ HS hình thành nhóm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên.

+ HS hoạt động thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất đáp án cuối cùng.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Đại diện nhóm trình bày kết quả.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV đưa ra nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

 

NV2: Nhắc lại kiến thức trọng tâm của VB

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm:

Mỗi nhóm sử dụng 1 tờ giấy A0 và thể hiện nội dung:

+ Nhóm 1: Nêu những từ ngữ miêu tả và phân tích ý nghĩa của nó trong mỗi giai đoạn phát triển của cây (hạt, mầm, cây).

+ Nhóm 2: Chỉ ra từ ngữ, hình ảnh thể hiện mối quan hệ giữa tác giả và mầm cây trong văn bản.

+ Nhóm 3: Nêu ý nghĩa về lời của cây thông qua khổ thơ cuối.

+ Nhóm 4: Nêu nghệ thuật và nội dung của văn bản.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, thảo luận nhóm.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Đại diện các nhóm trình bày kết quả và trao đổi.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN.

1. Tác giả

- Trần Hữu Thung (1923-1999) quê quán ở Diễn Minh, Diễn Châu, Nghệ An.

- Tham gia Cách mạng từ năm 1944 và bắt đầu làm thơ từ thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

- Thơ ông thể hiện sự mộc mạc, dân dã, chân chất, hồn nhiên của người dân quê.

 2. Tác phẩm

a. Thể loại: thơ bốn chữ

b. Bố cục: 2 phần

- Phần 1: Lời của tác giả

·      Khổ thơ đầu: Khi đang là hạt.

·      Khổ 2-3-4: Sự phát triển của mầm cây.

·      Khổ 5: Khi cây đã thành.

- Phần 2: Khổ 6: Lời của cây

 

 

 

 

II. ÔN TẬP VĂN BẢN “LỜI CỦA CÂY”

1. Quá trình phát triển của cây

a. Khi còn là hạt

- “lặng thinh” à nhân hóa, hạt như cũng có hồn à Sự sống tiềm tàng, chưa được “đánh thức”, phát triển thành cây.

b. Khi phát triển thành mầm

- “nhú lên như giọt sữa” à trong trẻo, nhỏ bé, dễ thương.

- “thì thầm”, “kiêng gió, kiêng mưa, lớn lên đón tia nắng hồng” à  như em bé cần được vỗ về, nghe lời ru, nằm trong nôi là vỏ cây, cần kiêng khem gió mưa, biết “mở  mắt” đón tia nắng hồng.

c. Khi đã thành cây

- “nghe màu xanh”, “bắt đầu bập bẹ” à như em bé chập chững.

2. Mối quan hệ giữa chủ thể trữ tình và mầm cây

- Cách ứng xử của chủ thể trữ tình với thiên nhiên: Khi đang là hạt: “cầm trong tay mình”  à sự sống được nâng niu.

- “Ghé tai nghe rõ”, “Nghe mầm mở mắt”: hình ảnh của nhà thơ, thể hiện mối quan hệ gần gũi, giao cảm giữa thiên nhiên và nhà thơ, sự nâng niu sự sống.

à Tình cảm: yêu thương, trìu mến, nâng niu.

3. Lời của cây

- Lời của cây là tiếng nói của thiên nhiên đối với con người à Thông điệp về sự lắng nghe, tôn trọng thiên nhiên.

- Ẩn dụ về ý nghĩa của đời người, lớn lên và làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp.

III. TỔNG KẾT

*Nội dung

Tác giả gửi gắm thông điệp:

+ Hãy lắng nghe lời của cỏ cây loài vật để biết yêu thương, nâng đỡ sự sống ngay từ khi sự sống mới là những mầm non.

+ Mỗi con người, sự vật, dù là nhỏ bé, đều góp phần tạo nên sự sống như hạt mầm góp màu xanh cho đất trời.

+ Thông điệp ẩn dụ: các bạn nhỏ cũng như những mầm cây, cũng phát triển từ bé đến lớn, góp phần xây dựng cuộc sống tươi đẹp.

*Nghệ thuật:

- Sử dụng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa à làm cho bài thơ trở nên đa nghĩa, đa thanh, giàu sức gợi hình.

- Sử dụng nhịp thơ linh hoạt (2/2; 1/3) à vừa diễn tả nhịp điệu êm đềm của đời sống cây xanh, vừa thể hiện cảm xúc yêu thương trìu mến của tác giả.

- Tiết tấu vui tươi, phù hợp với nội dung của bài thơ.

 

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a) Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống bài tập tự luận.
  3. b) Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
  4. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

*Nhiệm vụ 1: GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS: Dựa vào tìm hiểu ở nhà, em hãy trình bày những hiểu biết về tác giả, tác phẩm.

 

- HS lắng nghe.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

Dự kiến sản phẩm:

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

GV bổ sung:

Nhan đề mỗi bài tuỳ bút trong Thương nhớ Mười Hai đều gợi ra một nét đặc trưng nào đó của không gian, phong tục, nếp sống,... ở miền Bắc: Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt; Tháng Hai, tương tư hoa đào; tháng Ba, rét nàng Bân; Tháng Tư, mơ đi tắm suối Mường; Tháng Năm, nhớ nhót, mận, rượu nếp và lá móng. Nhan đề bài tuỳ bút Tháng Giêng mơ về trăng non rét ngọt gợi ra khung cảnh mùa xuân và những nét sinh hoạt gia đình trong cái rét đặc trưng của miền Bắc thời điểm tháng đầu tiên của một năm, trong không gian mùa trăng đầu tiên của một năm được tác giả coi như là trăng non: Cái trăng tháng Giêng, non như người con gái mơn mởn đào tơ, hình như cũng đẹp hơn các tháng khác trong năm thì phải: sáng nhưng không lộng lẫy như trăng sáng mùa thu, đẹp nhưng không đẹp một cách úa héo như trăng tháng Một (trích Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt).

2. Tác giả

- Tên: Vũ Bằng

- Năm sinh – năm mất: 1913-1984

-  Quê quán: Hà Nội

- Sở trường sáng tác: truyện ngắn, tùy bút, bút kí

- Phong cách sáng tác: Tùy bút của VB giàu chất trữ tình, chất thơ, hướng vào biểu hiện thế giới nội tâm phong phú.

- Tác phẩm tiêu biểu: Miếng ngon Hà Nội (1960), Món lạ miền Nam (1969), Thương nhớ Mười Hai (1972)

3. Tác phẩm

- Trích Thương nhớ mười hai (bút kí, 1972), là bài đầu tiên của tập tùy bút

Thương nhớ mười hai được viết trong thời gian Vũ Bắng sống ở miền Nam, xa cách quê hương miền Bắc. Niềm thương nhớ quê hương, gia đình da diết được thể hiện qua sự hồi tưởng về cảnh sắc thiên nhiên, phố xá, cuộc sống hằng ngày mang vẻ đẹp và bản sắc văn hóa của Hà Nội. Thương nhớ mười hai có 13 bài tùy bút, gồm 12 bài viết về các tháng trong năm và 1 bài về Tết.

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu Cảnh sắc và không khí mùa xuân ở Hà Nội

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc đoạn đầu và suy nghĩ trả lời: Khi nói về Mùa Xuân, tác giả đã khẳng định như thế nào? Câu văn “Ai bảo…mê luyến Mùa Xuân” gợi cho em suy nghĩ gì? Biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng ở đây?

- GV đặt tiếp câu hỏi:

+ Ở đoạn văn 2 tác giả đã bộc lộ tình cảm của mình như thế nào? Tình cảm ấy nảy sinh từ đâu? Cảnh sắc mùa Xuân ở Hà Nội và miền Bắc được gợi tả qua những chi tiết nào?

+ Những chi tiết trên được xây dựng bằng những hình ảnh, biện pháp nghệ thuật và tình cảm như thế nào?

+ Em hình dung “mưa riêu riêu” là mưa như thế nào? Em cảm nhận “gió lành lạnh” khác gió lạnh như thế nào?

 

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

HS trình bày được phiếu học tập

Dự kiến sản phẩm:

- Tác giả khẳng định về mùa xuân: “Ai cũng chuộng mùa xuân… trìu mến mùa Xuân”

- Liệt kê các chi tiết miêu tả mùa xuân

+ mưa riêu riêu

+gió lành lạnh

+ Tiếng nhạn, tiếng trống, tiếng hát…

+ Lộc non trồi ra…

- Cảnh sinh hoạt:

.., trầm, đèn nến, bầu không khí gia đình đoàn tụ…

- Xuân của lòng người:

+ Con người không chịu ngủ yên…

+ Nhựa sống căng lên…

+ Tim: trẻ ra…

+ Tràn đầy yêu thương…

- Hình ảnh mùa Xuân đẹp, đầy sức sống, gợi cảm.

- Phép so sánh đặc sắc, biện pháp miêu tả.

- Đặc biệt là giọng điệu sôi nổi, tha thiết, chân thành, sâu sắc có sức truyền cảm.

 Bức tranh mùa Xuân đẹp, tràn đầy sức sống…

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

- GV bình:

trọng đón nhận từng giọt âm thanh của tiếng chim - ánh sáng bầu trời mùa xuân.

- GV bình:

Những chi tiết hình ảnh rất đặc trưng cho cảnh sắc và không khí mùa Xuân ở đất Bắc. Cả trong thiên nhiên và sinh hoạt của con người. Tác giả đã gợi tả được thời tiết, khí hậu đặc biệt của mùa Xuân, vừa có cái lạnh của “ mưa riêu riêu, gió lành lạnh” như từ mùa đông còn vương lại, nhưng lại có cái nồng nàn của khí xuân, hơi xuân tràn ngập trời đất và thấm vào lòng người, những âm thanh tiếng nhạn kêu, tiếng chống chèo, câu hát huê tình. Không khí mùa xuân còn được hiện lên trong khung cảnh gia đình với bàn thờ, đèn nến, hương trầm…và tình cảm gia đình yêu thương thắm thiết.

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu Cảnh sắc và không khí mùa Xuân sau rằm tháng giêng

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc đoạn 3 đến hết văn bản và đặt câu hỏi:

+ Nhà văn cảm nhận sự thay đổi của thiên nhiên qua những đối tượng nào? Em có nhận xét gì về những từ ngữ như “hơi phai”, “mùi hương man mác”, vệt xanh tươi”, “làn sáng hồng”

+ Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng qua những từ ngữ hình ảnh đó? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy?

 

+ Khi mùa xuân đến, bầu không khí gia đình được miêu tả như thế nào? Liên hệ với không khí sau Tết ở gia đình em?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Dự kiến sản phẩm: Tác giả cảm nhận bức tranh mùa xuân sau rằm tháng Giêng qua những hình ảnh:

+ Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong.

+ Cỏ không mướt xanh như cuối đông, có mùi hương man mác

+ Mưa xuân thay thế cho mưa phù

+ Vệt xanh tươi hiện ở trên trời

+ Vài con ong siêng năng bay đi kiếm nhị hoa

+ Những làn sáng hồng hồng rung động

- Không khí mùa xuân sau rằm tháng Giêng: Bữa cơm giản dị, cánh màn điều,… kết thúc các trò chơi…

cuộc sống êm đềm thường nhật đã thay thế không khí tưng bừng, rộn rã, náo nức của ngày Tết.

- Phản ánh chính xác, phù hợp với thực tế cuộc sống sau rằm tháng Giêng của người miền Bắc.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

- GV bình: Những hình ảnh tự nhiên từ sau rằm tháng Giêng. Ngòi bút của tác giả đặc biệt tinh tế khi miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng. Tác giả đã phát hiện và miêu tả sự thay đổi, chuyển biến của màu sắc và không khí bầu trời, mặt đất, cây cỏ trong một khoảng thời gian ngắn ngủi từ đầu tháng qua rằm tháng giêng.

NV4: Tìm hiểu phần tổng kết

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi :

+ Tóm tắt nội dung và nghệ thuật của văn bản?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Cảnh sắc và không khí mùa xuân ở Hà Nội

- Câu phủ định, điệp từ, điệp ngữ, điệp kiểu câu.

 

 

 Khẳng định: tình cảm yêu mùa xuân tha thiết, nồng nàn.

 

- Nghệ thuật:

+  Miêu tả, so sánh đặc sắc;

+ Giọng điệu sôi nổi, tha thiết, có sức truyền cảm.

+ Hình ảnh gợi cảm.

 

Bức tranh mùa Xuân đẹp, tràn đầy sức sống, tràn ngập khắp đất trời nhưng lại ấm áp, nồng nàn, đầy tình yêu thương,  mang nét đặc trưng của mùa xuân miền Bắc.

 

Cảm xúc say sưa, mê đắm trước  mùa xuân.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Cảnh sắc và không khí mùa Xuân sau rằm tháng giêng

 

 

- Tác giả cảm nhận sự thay đổi của thiên nhiên, đất trời qua sự thay đổi, chuyển biến về màu sắc, không khí, bầu trời, mặt đất, cây cỏ…

- Nghệ thuật so sánh  được sử dụng hiệu quả.

 Tác giả đã phát hiện ra một vẻ đẹp khác nữa của mùa Xuân đất Bắc. Đó là vẻ đẹp của sự hồi sinh của đất trời, cây cỏ trổ lộc, đơm hoa, kết trái: ”Đào hơi phai…kiếm nhị”

 

 

- Sự cảm nhận, đặc biệt tinh tế, nhạy cảm

sự gắn bó, am hiểu, tình yêu thiên nhiên; trân trọng, biết tận hưởng vẻ đẹp cuộc sống.

 

 

 

 

- Con người trở về với cuộc sống êm đềm, thường nhật.

Tình yêu cụ thể, dạt dào, tinh tế, sâu sắc và bền bỉ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. Tổng kết

1. Nội dung – Ý nghĩa:

-  Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê.

-  Văn bản thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa con người với quê hương, xứ sở – một biểu hiện cụ thể của tình yêu đất nước.

 

2. Nghệ thuật

- Giọng điệu sôi nổi, tha thiết nhớ thương, miêu tả đặc sắc, so sánh hiệu quả.

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Giáo án tải về là giáo án word, dễ dàng chỉnh sửa theo ý muốn
  • Được biên rõ ràng, khoa học, nhiều tư liệu ngoài SGK

PHÍ GIÁO ÁN:

  • 300k/học kì - 350k/cả năm

=> Lúc đặt nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Xem toàn bộ: Tải giáo án ôn tập dạy thêm ngữ văn 7 chân trời sáng tạo

GIÁO ÁN WORD LỚP 7 - SÁCH CHÂN TRỜI

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 7 - SÁCH CHÂN TRỜI

GIÁO ÁN LỚP 7 CÁC BỘ SÁCH KHÁC

Giáo án đủ các môn lớp 7 sách kết nối tri thức (bản word)
Giáo án đủ các môn lớp 7 sách kết nối tri thức (bản powrerpoint)
Giáo án đủ các môn lớp 7 sách cánh diều (bản word)
Giáo án đủ các môn lớp 7 sách cánh diều (bản powrerpoint)

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

BÀI 6: HÀNH TRÌNH TRI THỨC ( NGHỊ LUẬN XÃ HỘI)

Giáo án ôn tập ngữ văn 7 chân trời bài 6 : Ôn tập : bàn về đọc sách
Giáo án ôn tập ngữ văn 7 chân trời bài 8: Ôn tập văn bản kết nối chủ điểm: hương khúc

BÀI 9: TRONG THẾ GIỚI VIỄN TƯỢNG ( TRUYỆN KHOA HỌC VIỄN TƯỞNG)

 
Chat hỗ trợ
Chat ngay