Giáo án và PPT Sinh học 10 kết nối Bài 14: Phân giải và tổng hợp các chất trong tế bào
Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) Bài 14: Phân giải và tổng hợp các chất trong tế bào. Thuộc chương trình Sinh học 10 kết nối tri thức. Giáo án được biên soạn chỉn chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét
Giáo án ppt đồng bộ với word
Còn nữa....
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Sinh học 10 kết nối tri thức
BÀI 14. PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- GV yêu cầu HS quan sát lại hình ảnh cầu thủ đá bóng trong bài trước và đặt câu hỏi ôn lại kiến thức cũ: Hoạt động vận động như ở các cầu thủ bóng đá trong hình cần tiêu tốn rất nhiều năng lượng. Vậy, nguồn năng lượng đó đã được lấy từ đâu và chuyển đổi thành dạng nào để tế bào và cơ thể có thể sử dụng ngay khi cần thiết như vậy?
- GV đặt câu hỏi dẫn dắt vào bài mới: Làm thế nào để năng lượng hóa học trong các phân tử được lấy ra cho các hoạt động của tế bào và cơ thể?
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu quá trình phân giải các chất và giải phóng năng lượng trong tế bào
Nhiệm vụ 1: Khái niệm phân giải các chất và con đường phân giải
GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu: Nêu khái niệm phân giải các chất trong tế bào. Quá trình phân giải diễn ra theo những con đường nào?
Sản phẩm dự kiến:
- Phân giải là quá trình phá vỡ các liên kết trong các phân tử sinh học để tạo ra các phân tử nhỏ hơn, đồng thời giải phóng năng lượng.
- Quá trình phân giải đường diễn ra theo 3 con đường:
+ Hô hấp tế bào (hô hấp hiếu khí)
+ Hô hấp kị khí
+ Lên men
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về hô hấp tế bào
GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu: Thế nào là hô hấp tế bào? Nêu phương trình tổng quát của hô hấp tế bào? Quá trình hô hấp tế bào gồm mấy giai đoạn?
Sản phẩm dự kiến:
- Khái niệm: Là quá trình phân tử đường bị phân giải hoàn toàn thành sản phẩm cuối cùng là CO2 và nước với sự tham gia của O2, đồng thời giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động của tế bào.
- Phương trình tổng quát:
C6H12O6 + 2ATP + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + 30 – 32 ATP + Nhiệt năng.
- Chia thành 3 giai đoạn:
+ Đường phân:
=> xảy ra trong tế bào chất, không có sự tham gia của O2.
=> Tạo ra 2 phân tử pyruvate, 2 NADH, 2 ATP.
+ Chu trình Krebs:
=> Mỗi phân tử pyruvate chuyển hóa thành 1 phân tử acetyl-CoA.
=> Giải phóng 2 phân tử CO2, 3 NAOH, 1 FADH2. 1ATP.
+ Chuỗi truyền electron:
=> Diễn ra ở màng trong ti thể
=> NADH, FADH2 bị oxi hóa tạo ra ATP và nước.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về quá trình lên men
GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu: Thế nào là lên men? Quá trình lên men gồm mấy giai đoạn? Các tế bào vi khuẩn có bao nhiêu kiểu lên men? Các tế bào nhân thực có những kiểu lên men nào?
Sản phẩm dự kiến:
- Khái niệm: là quá trình phân giải không hoàn toàn phân tử đường để tạo năng lượng mà không cho sự tham gia của O2 và chuỗi truyền electron.
- Gồm 2 giai đoạn:
+ Đường phân: diễn ra tương tự hô hấp hiếu khí.
+ Lên men: electron từ glucose qua NADH được truyền đến phân tử hữu cơ khác.
- Các tế bào vi khuẩn có nhiều kiểu lên men; các tế bào nhân thực có 2 kiểu lên men chính: lên men lactate và lên men athanol.
…..
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Từ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:
Câu 1: Cho biết: Cả chu trình Krebs và hệ thống vận chuyển electron đều xảy ra ở bào quan nào?
A. Bộ máy Golgi
B. Nhân tế bào
C. Lysosome
D. Ti thể
Câu 2: Chọn ý đúng: Sản phẩm nào không phải là sản phẩm cuối của quá trình đường phân?
A. 2 phân tử carbon dioxide
B. 2 ATP
C. 2 NADH
D. 2 pyruvate
Câu 3: Chọn ý đúng: Ở sinh vật nhân thực, chuỗi chuyền electron trong hô hấp có ở?
A. Màng nhân
B. Màng tế bào
C. Màng trong ti thế
D. Lưới nội chất
Câu 4: Em hãy cho biết: Khi kết thúc quá trình đường phân và chu trình Kreb thì 1 phân tử glucozo sẽ tạo thành?
A. 3 ATP, 8 NADH
B. 4 ATP, 8 NADH, 2 FADH2
C. 4 ATP, 10 NADH, 2 FADH2
D. 3 ATP, 6 NADH
Câu 5: Xác định: Sau khi đường phân, chất nào sau đây được vận chuyển qua màng trong của ti thể vào chất nền?
A. Coenzyme A
B. Các phân tử ATP
C. Acetyl CoA
D. Pyruvate
Sản phẩm dự kiến:
Câu 1 - D | Câu 2 - A | Câu 3 - C | Câu 4 - C | Câu 5 - D |
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Câu 1: Cơ chế nào gây ra hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều? Đề xuất các biện pháp phòng tránh.
Câu 2: Vì sao tổng hợp và phân giải là hai quá trình trái ngược nhau nhưng lại thống nhất và có liên quan mật thiết với nhau?
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
MỘT VÀI THÔNG TIN:
- Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
- Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
- Word và powepoint đồng bộ với nhau
PHÍ GIÁO ÁN:
- Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
- Giáo án Powerpoint: 350k/học kì - 400k/cả năm
- Trọn bộ word + PPT: 400k/học kì - 500k/cả năm
=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay vào luôn
CÁCH ĐẶT:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Sinh học 10 kết nối tri thức
SINH HỌC 10 KẾT CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án chuyên đề sinh học 10 chân trời sáng tạo
Soạn giáo án Sinh học 10 chân trời sáng tạo theo công văn mới nhất
Giáo án sinh học 10 chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint sinh học 10 chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm sinh học 10 chân trời sáng tạo
SINH HỌC 10 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án chuyên đề sinh học 10 kết nối tri thức
Soạn giáo án Sinh học 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất
Giáo án sinh học 10 kết nối tri thức (bản word)
Giáo án điện tử sinh học 10 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint sinh học 10 kết nối tri thức
Trắc nghiệm sinh học 10 kết nối tri thức
SINH HỌC 10 CÁNH DIỀU
Giáo án điện tử sinh học 10 cánh diều
Soạn giáo án Sinh học 10 cánh diều theo công văn mới nhất
Giáo án sinh học 10 cánh diều (bản word)
Giáo án chuyên đề sinh học 10 cánh diều