Nội dung chính Địa lí 9 kết nối Bài 22: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 22: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo sách Lịch sử và Địa lí 9 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án địa lí 9 kết nối tri thức
BÀI 22: PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẢO
1. Biển và đảo Việt Nam
- Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Các huyện đảo, thành phố đảo và các tỉnh, thành phố có các huyện đảo, thành phố đảo:
STT | Huyện đảo | Tỉnh, TP | STT | Huyện đảo | Tỉnh, TP |
1 | Vân Đồn | Quảng Ninh | 7 | Trường Sa | Khánh Hòa |
2 | Cô Tô | 8 | Lý Sơn | Quảng Ngãi | |
3 | Cát Hải | Hải Phòng | 9 | Phú Quý | Bình Thuận |
4 | Bạch Long Vĩ | 10 | Côn Đảo | Bà Rịa - Vũng Tàu | |
5 | Cồn Cỏ | Quảng Trị | 11 | Kiên Hải | Kiên Giang |
2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo
- Du lịch biển đảo:
+ Nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú, dọc bờ biển có hàng trăm bãi biển đẹp, thuận lợi xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng. Ven bờ có nhiều đảo với phong cảnh kì thú, hấp dẫn khách du lịch. Vịnh Hạ Long - quần đảo Cát Bà được UNESCO ghi danh là Di sản thiên nhiên thế giới.
+ Du lịch biển, đảo là ngành kinh tế biển được ưu tiên phát triển hàng đầu. Những năm qua, du lịch biển, đảo phát triển nhanh, thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
+ Tác động tới nhiều ngành kinh tế, góp phần nâng cao đời sống người dân và bảo tồn các giá trị văn hóa vùng biển,… Việc phát triển cần chú ý đến bảo vệ môi trường biển, đảo.
- Giao thông vận tải biển:
+ Vị trí gần nhiều tuyến đường bờ biển quốc tế quan trọng. Ven biển có nhiều vũng vịnh có thể xây dựng cảng nước sâu. Những điều kiện trên cho phép nước ta phát triển giao thông đường biển giữa các địa phương ven biển, giữa các nước ta với các nước khác.
+ Năm 2021, cả nước có 34 cảng biển, trong đó có 2 cảng loại đặc biệt là cảng Hải Phòng và cảng Bà Rịa - Vũng Tàu. Các cảng biển ngày càng hiện đại, đội tàu biển quốc gia được tăng cường để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng gia tăng.
+ Thúc đẩy phát triển ngành ngoại thương, công nghiệp đóng tàu và các dịch vụ hàng hải như logistics, kho bãi, hải quan,… Việc phát triển cần chú trọng đầu tư hơn nữa về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, bảo vệ môi trường trong quá trình vận chuyển hàng hóa, nhất là vận chuyển dầu mỏ.
- Khai thác khoáng sản:
+ Vùng biển có nhiều khoáng sản, quan trọng nhất là dầu mỏ và khí tự nhiên, phân bố ở các bể trầm tích Nam Côn Sơn, Cửu Long, Sông Hồng, Phú Khánh, Malay - Thổ Chu,… Ven biển còn có ti-tan, cát thủy tinh, một số nơi thuận lợi sản xuất muối.
+ Dầu khí là ngành kinh tế biển mũi nhọn, vị trí quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay còn phát triển chế biến dầu khí, ngành công nghiệp lọc - hóa dầu ở Dung Quất, Nghi Sơn,… đáp ứng một phần nhu cầu xăng dầu trong nước, tiến tới giảm dần nhập khẩu. Ngành công nghiệp chế biến khí tự nhiên ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau,… phục vụ cho sản xuất điện, phân đạm, khí hóa lỏng,… Sản xuất muối, khai thác ti-tan, khai thác cát trắng cũng được phát triển.
+ Thúc đẩy sự phát triển công nghiệp khai khoáng, dịch vụ vận tải biển, tạo nguồn hàng xuất khẩu có giá trị, giải quyết việc làm,… Quá trình khai thác cần khai thác hợp lí, chú ý bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển.
- Nuôi trồng và khai thác hải sản:
+ Vùng biển có trữ lượng hải sản lớn, nhiều ngư trường. Dọc bờ biển và ven các đảo có nhiều điều kiện thuận lợi để nuôi trồng hải sản.
+ Sản lượng hải sản ngày càng tăng, hoạt động khai thác hải sản được khuyến khích đẩy mạnh tại các vùng biển xa bờ. Công tác quản lí nghề cá trên biển ngày càng chặt chẽ và hiện đại. Nuôi trồng hải sản ngày càng mở rộng diện tích và đa dạng đối tượng nuôi trồng, chuyển từ phương thức truyền thống sang mô hình công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.
+ Cung cấp nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến, thúc đẩy phát triển du lịch, tạo mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Phát triển nuôi trồng và khai thác hải sản mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân vùng biển, góp phần bảo vệ quốc phòng an ninh. Việc phát triển cần chú y đến sự suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi trường, tuân thủ các công ước quốc tế,…
- Nước ta còn phát triển các ngành kinh tế biển, đảo khác như: công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo, dược liệu biển,…
=> Phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo có ý nghĩa quan trọng đối với:
- Bảo vệ tài nguyên, môi trường: Thông qua phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo sẽ khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên, góp phần bảo vệ tài nguyên và môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
– Giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông, góp phần khẳng định chủ quyền biển, đảo của Việt Nam; thể hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên vùng biển quốc gia.
3. Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo
- Tài nguyên biển, đảo được khai thác ngày càng hiệu quả. Công tác quản lí, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo được chú trọng. Tuy nhiên, một số tài nguyên biển bị khai thác quá mức; ô nhiễm môi trường còn xảy ra ở một số nơi; các hệ sinh thái biển, đa dạng sinh học biển bị suy giảm.
– Một số giải pháp để khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo:
+ Đánh giá tiềm năng, giá trị các tài nguyên biển quan trọng. Nâng cao hiệu quả khai thác các tài nguyên biển.
+ Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm ô nhiễm môi trường biển, đảo.
+ Quản lí và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo; tăng diện tích các khu bảo tồn biển, đảo; phục hồi diện tích rừng ngập mặn ven biển.
+ Tăng cường hợp tác khu vực và toàn cầu trong phòng, chống ô nhiễm môi trường biển, đảo.
+ Tuyên truyền, giáo dục người dân có ý thức và hành động bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, đảo.
4. Giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
Để giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông cần: - Dựa trên các căn cứ pháp luật quốc tế, pháp luật của Việt Nam.
– Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn dân về giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
- Phát triển khoa học công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản về biển, đảo.
- Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển.
- Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh và thực thi pháp luật trên biển.
– Tăng cường và mở rộng quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế về biển.
- Huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững kinh tế biển, đảo.