PBT Tiếng Việt 3 kết nối tuần 3: Những trải nghiệm thú vị

Phiếu bài tập tiếng việt 3 kết nối tri thức tuần 3: Những trải nghiệm thú vị. Tài liệu soạn đa dạng các câu hỏi, bài tập để học sinh ôn tập kiến thức. Bộ tài liệu bao gồm đầy đủ phiếu học tập cho 35 tuần để học sinh luyện tập. Bộ tài liệu có file word và tải về được. Mời thầy cô tham khảo

Xem: => Giáo án tiếng việt 3 kết nối tri thức (bản word)

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: PBT tiếng việt 3 kết nối tri thức cả năm

Trường:…………………………………………..

Họ và tên:……………………Lớp………………

 

PHIẾU BÀI TẬP CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 3

TUẦN 3: NHỮNG TRẢI NGHIỆM THÚ VỊ

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

- Đọc hiểu: Đọc và hiểu văn bản, trả lời được những câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa nghệ thuật của văn bản.

- Luyện từ và câu: Từ ngữ chỉ hoạt động, câu nêu hoạt động.

- Viết: Ôn chữ viết hoa B, C; nghe – viết chính tả, phân biệt ng/ngh; viết đoạn văn nêu các bước làm một món ăn.

BÀI TẬP

  1. ĐỌC – HIỂU

Đọc văn bản và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ cái đầu trước ý đúng.

LAO XAO

     Chim mở hội ở rặng tre nhà tôi. Lũ chào mào đỏ đít cứ “quých quých, quao quao” trên cành na. Chỉ tội là chưa có quả na nào chín. Chúng nó chỉ thích ăn na chín. Quả nào chúng nó ăn, ý như là quả ấy ngon nhất nhì trong số quả chín.

     Từ đầu mùa đến giờ hoàng anh mới đến. Lông nó vàng óng. Cứ suốt đời nó kêu “đứa nào kiếm củi nhà tao”. Như người khách quý và hiếm hoi. Nó đậu một lát rồi bay đi không biết bao giờ nó mới đến lại.

     Con chim gõ mõ khôn không kém gì người. Nó khôn ranh đến choắt lại. Cây tre già có một đoạn nứt. Kiến nằm kín ở trong thế mà nó biết. Nó ôm chặt lấy đoạn tre, nhìn phải, nhìn trái, nhìn trước, nhìn sau xem có kẻ nào hại nó. Tôi đứng im như bụt, nhìn nó. Nó bắt đầu lấy mỏ gõ vào đoạn tre “cốc cốc cốc”. Từng dòng kiến bò ra. Nó ăn no nê rồi vụt bay mất.

     Chỉ có hai con liếu điếu mà nhặng xị cả bờ tre: “liếu điếu, liếu điếu”. Liếu điếu như kẻ lắm lời.

     Một loài chim chúng tôi thích nhất. Khi nó lên tiếng là giời đất bình yên. Không bao giờ chúng nó đánh nhau. Khi nó đi ở trên đất thì tha thẩn, nhàn nhã. Mỗi bước đi một cái gật đầu. Nó luôn ngơ ngác chẳng hiểu thế sự ra sao mà nó cũng chẳng cần biết thế sự.

     Nó ngơ ngác đến cái mức luôn bị mắc bẫy. Hai con rủ nhau đậu đỉnh ngọn tre. Nó cất tiếng “cúc cu cu”, ngay trên đầu tôi mà tôi tưởng tiếng gáy của nó xa tít tắp. Chúng ngắm giới ngắm đất rồi sà xuống cái lồng mộc. Con chim mồi hiếu khách. Nó đứng trong lồng gật gù mời khách vào ăn. Hai con chui tọt vào, cái cửa đã khép chặt mà ba con vẫn gật gù mời nhau ăn. Chú Chàng từ trong chùm lá móc, đàng hoàng ra xách lồng về. Vài hôm sau đã thấy chúng nó gáy ở mái hiên. Có khi đêm thức giấc, chúng cũng gáy. Chim gáy là loài vô tư nhất trong các loài chim.

(Trích Lao xao – Duy Khánh)

Câu 1. Theo em, văn bản viết về cảnh ở đâu?

  1. Cảnh ở một công viên thành phố đông vui.
  2. Cảnh ở một làng quê nông thôn bình yên.
  3. Cảnh ở một khu rừng sâu.
  4. Cảnh ở một làng quê ven biển.

Câu 2. Văn bản viết về những loài vật nào?

  1. Những con thú nuôi trong nhà.
  2. Một số loài chim.
  3. Thú trong rừng.
  4. Những con vật dễ thương.

Câu 3. Văn bản nhắc đến những con chim nào?

  1. Chim ngói, chào mào.
  2. Chào mào, liếu điếu, gõ mõ, chim gáy, hoàng anh.
  3. Bồ câu, chim ngói, gõ mõ.
  4. Chèo bẻo, chào mào, chim ri.

Câu 4. Trong những con chim được nhắc đến tác giả thích nhất con chim nào? Vì sao?

  1. Thích chim gáy vì nó lên tiếng là giời đất bình yên.
  2. Gõ mõ vì nó khôn không kém con người.
  3. Thích chim hoàng anh vì nó rất ít khi đến.
  4. Thích chim chào mào vì nó hay ăn na chín.

Câu 5. Câu văn nào sau đây tác giả dùng cách so sánh để miêu tả đặc điểm của chim?

  1. Chim mở hội ở rặng tre nhà tôi.
  2. Liếu điếu như kẻ lắm lời.
  3. Từ đầu mùa đến giờ hoàng anh mới đến.
  4. Tôi đứng im như bụt, nhìn nó.
  5. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Bài 1. Đọc các câu sau và ghi lại các từ ngữ chỉ hoạt động

  1. Từ đầu mùa đến giờ hoàng anh mới đến.
  2. Từng dòng kiến bò ra. Nó ăn no nê rồi vụt bay mất.
  3. Hai con chui tọt vào, cái cửa đã khép chặt mà vẫn gật gù mời nhau ăn.

Bài 2. Nối hai cột cho phù hợp

Loài chim

Đặc điểm và hoạt động

Chào mào

khôn ranh đến choắt lại

Hoàng anh

vô tư nhất trong các loài chim

Chim gõ mõ

nhặng xị cả bờ tre

Liếu điếu

đậu một lát rồi bay đi

Chim gáy

thích ăn na

Bài 3. Đặt 2 – 3 câu chỉ hoạt động nấu ăn

Mẫu: Mẹ đang xào rau muống.

Bài 4. Điền ng/ngh vào chỗ chấm để tạo từ ngữ hoàn chỉnh

…… ây ……ô

……ạo ……ễ

……oằn ……oèo

……ập ……ừng

……uệch …..oạc

……ặt ……ẽo

III. VIẾT

Bài 1. Ôn chữ hoa B, C

  1. Viết tên riêng: Côn Sơn, Ba Vì.
  2. Viết chính tả

 

Sáng ra bờ suối, tối vào hang,

Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.

Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng,

Cuộc đời cách mạng thật là sang.

(Hồ Chí Minh)

 

Bài 3. Viết đoạn văn nêu các bước làm món ăn

  1. Để viết đoạn văn nêu các bước làm món ăn, em có thể dựa vào các gợi ý sau:

- Giới thiệu tên món ăn, nguyên liệu.

- Giới thiệu các công đoạn từ lúc bắt đầu đến khi hoàn thành món ăn.

- Thành phẩm.

  1. Viết đoạn văn

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

THÔNG TIN PHIẾU BÀI TẬP:

  • PBT tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • PBT với đa dạng bài tập, giúp học sinh nắm vũng kiến thức
  • Phiếu bài tập có đủ 36 tuần

PHÍ TÀI LIỆU:

  • Phí: 200k

=> Nhận đủ ngay và luôn

CÁCH TẢI: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Xem toàn bộ: PBT tiếng việt 3 kết nối tri thức cả năm

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 1 - 5

PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 6 - 9

PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 10 - 14

PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 15 - 18

PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 19 - 23

PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 24 - 27

PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 28 - 32

PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 33 - 35

 
Chat hỗ trợ
Chat ngay