Phiếu trắc nghiệm Ngữ văn 12 chân trời Bài 7: Ngày 30 Tết
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Bài 7: Ngày 30 Tết. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
BÀI 7: TRONG ÁNH ĐÈN THÀNH THỊ (TIỂU THUYẾT HIỆN ĐẠI)
ĐỌC MỞ RỘNG: NGÀY 30 TẾT (TRÍCH MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN – MA VĂN KHÁNG) (18 CÂU)
I. NHẬN BIẾT (05 CÂU)
Câu 1: Chị Hoài xuất hiện vào thời điểm nào trong ngày ba mươi Tết?
A. Buổi sáng.
B. Buổi trưa.
C. Buổi chiều.
D. Buổi tối.
Câu 2: Người đầu tiên nhận ra và chào chị Hoài là ai?
A. Phượng.
B. Lý.
C. Đông.
D. Ông Bằng.
Câu 3: Trong đoạn trích, ông Bằng mặc bộ trang phục gì?
A. Bộ áo dài truyền thống.
B. Bộ com-lê đen, kẻ sọc mờ, cài khuy chéo.
C. Áo bông trần hạt lựu.
D. Áo vét của cán bộ.
Câu 4: Người phụ nữ xuất hiện trong đoạn trích là ai?
A. Chị Hoài.
B. Phượng.
C. Lý.
D. Bà Bằng.
Câu 5: Bộ com-lê mà ông Bằng mặc trong buổi cúng tất niên có đặc điểm gì?
A. Đen trơn.
B. Kẻ sọc mờ.
C. Trắng bạc.
D. Kẻ sọc đậm.
II. THÔNG HIỂU (05 CÂU)
Câu 1: Vì sao ông Bằng lại xúc động khi gặp chị Hoài?
A. Vì chị Hoài đã lâu không đến thăm nhà.
B. Vì chị Hoài mang đến nhiều quà từ quê.
C. Vì chị Hoài gợi nhớ về những kỷ niệm với người đã khuất.
D. Vì ông không nhận ra chị Hoài lúc đầu.
Câu 2: Ý nghĩa của cảnh gặp gỡ giữa chị Hoài và gia đình ông Bằng trong đoạn trích là gì?
A. Gợi lên tình cảm gia đình gắn bó, sâu sắc dù thời gian và khoảng cách xa cách.
B. Thể hiện sự nghèo khó của cuộc sống nông thôn và thành thị.
C. Nói lên trách nhiệm của chị Hoài đối với gia đình chồng cũ.
D. Phản ánh những phong tục trong ngày Tết truyền thống.
Câu 3: Lý đã từng nói gì về việc chị Hoài xuất hiện?
A. Chị Hoài sẽ lên vào một ngày khác.
B. Chị Hoài ơi, chị sẽ lên vào Tết này, phải không?
C. Chị Hoài sẽ đến ngay thôi, em có linh tính.
D. Em đã gửi thư mời chị Hoài lên thăm.
----------------------------------
----------------------- Còn tiếp -------------------------
IV. VẬN DỤNG CAO (06 CÂU)
Câu 1: Nếu đứng ở góc nhìn của Phượng, em sẽ cảm nhận thế nào về chị Hoài qua cách chị ứng xử và lời nói trong đoạn trích?
A. Một người phụ nữ giàu lòng yêu thương và luôn gắn bó với gia đình dù đã có cuộc sống riêng.
B. Một người phụ nữ hoài niệm về quá khứ và khó thích nghi với hiện tại.
C. Một người phụ nữ cố gắng giữ mối quan hệ xã giao với gia đình chồng cũ.
D. Một người phụ nữ trầm lặng, không muốn ảnh hưởng đến cuộc sống của người khác.
Câu 2: Trong cảnh ông Bằng cầu nguyện trước bàn thờ, cảm xúc của ông là sự kết hợp giữa quá khứ và hiện tại. Cách miêu tả này thể hiện điều gì về quan niệm của nhân vật đối với gia đình và tổ tiên?
A. Quan niệm rằng quá khứ không thể tách rời với hiện tại, tổ tiên luôn hiện diện trong cuộc sống mỗi ngày.
B. Quan niệm rằng quá khứ chỉ là những kỷ niệm cần được quên đi.
C. Quan niệm rằng tổ tiên không có ảnh hưởng gì tới cuộc sống hiện tại.
D. Quan niệm rằng mọi thứ đều phải thay đổi, bao gồm cả sự tôn vinh tổ tiên.
Câu 3: Việc ông Bằng bỏ qua tên thằng Cù trong bài cầu nguyện có ý nghĩa gì trong mối quan hệ gia đình và cảm xúc của ông?
A. Cho thấy ông Bằng đã quá nhớ nhung và không thể quên được thằng Cù.
B. Biểu hiện của sự quên lãng, không còn quan tâm đến con cái trong gia đình.
C. Cho thấy mối quan hệ giữa ông và thằng Cù có vấn đề, và sự thiếu vắng của thằng Cù khiến ông cảm thấy bối rối.
D. Cho thấy sự thiếu sót trong truyền thống cầu nguyện gia đình.
----------------------------------
----------------------- Còn tiếp -------------------------
=> Giáo án Ngữ văn 12 chân trời Bài 7: Ngày 30 Tết (Trích Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng)