Trắc nghiệm Ngữ văn 9 Bài 1: Các phương châm hội thoại

Bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ Văn 9. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Bài 1 tiếng Việt: Các phương châm hội thoại . Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng, tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp bổ sung thêm các câu hỏi.

BÀI 1

TIẾNG VIỆT: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

A. TRẮC NGHIỆM

1. NHẬN BIẾT (10 câu)

Câu 1: Câu nói "Ngựa là loài thú bốn chân" thừa từ hoặc cụm từ nào?

  1. Loài thú
  2. Bốn chân
  3. Loài thú bốn chân
  4. Ngựa

Câu 2: “Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực” là khái niệm:

  1. Phương châm về lượng.
  2. Phương châm về chất.
  3. Phương châm quan hệ
  4. Phương châm cách thức

Câu 3: Câu văn sau vi phạm phương châm nào?

“Ba chụp ảnh cho mình bằng máy ảnh”

  1. Phương châm về lượng.
  2. Phương châm về chất.

C Phương châm cách thức

  1. Không vi phạm hai phương châm trên.

Câu 4: Thành ngữ “Ăn đơm nói đặt” nghĩa là:

  1. Nói không có bằng chứng.
  2. Vu khống, bịa đặt.
  3. Nói ba hoa, khoác lác.
  4. Đặt điều, lắm lời.

Câu 5: Phương châm về lượng là gì?

  1. Khi giao tiếp cần nói đúng sự thật
  2. Khi giao tiếp không được nói vòng vo, tối nghĩa
  3. Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp
  4. Khi giao tiếp không nói những điều mình không tin là đúng

Câu 6: Câu thành ngữ “nói nhăng nói cuội” phản ánh phương châm hội thoại nào?

  1. Phương châm cách thức
  2. Phương châm quan hệ
  3. Phương châm về lượng
  4. Phương châm về chất

Câu 7: Câu thành ngữ “ăn ốc nói mò” có nghĩa là gì

  1. Nói đúng sự thật
  2. Nói vu khống, bịa đặt về người khác
  3. Nói không có căn cứ, không chính xác
  4. Nói ngoa, nói dối về người khác

Câu 8: Câu nói “Cô ấy nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt” vi phạm phương châm nào?

  1. Phương châm lịch sự
  2. Phương châm quan hệ
  3. Phương châm cách thức
  4. Phương châm về lượng

Câu 9: Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi:

Một anh học trò gặp một nhà sư dọc đường, anh thân mật hỏi thăm:

- A Di Đà Phật! Sư ông vẫn khỏe chứ? Được mấy cháu rồi?

Sư đáp:

- Đã tu hành thì làm gì có vợ mà hỏi mấy con.

- Thế sư ông già có chết không?

- Ai già lại chẳng chết!

- Thế sau này lấy đâu ra sư con?

Truyện cười trên vi phạm phương châm nào?

  1. Phương châm về chất
  2. Phương châm về lượng
  3. Phương châm quan hệ
  4. Phương châm cách thức

Câu 10: Chương trình lớp 9, em được học mấy phương châm hội thoại?

  1. 4
  2. 5
  3. 6
  4. 7

2. THÔNG HIỂU (10 câu)

Câu 1: Câu nói "Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học" vi phạm phương châm nào?

  1. Phương châm về lượng.
  2. Phương châm về chất.
  3. Phương châm quan hệ
  4. Phương châm cách thức

Câu 2: Thế nào là phương châm về chất?

  1. Khi giao tiếp không nên nói những diều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực
  2. Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, của lời nói phải đáp ứng đúng với yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa
  3. Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
  4. Cả 3 đáp án trên

Câu 3: Câu thành ngữ “ăn ốc nói mò” liên quan tới phương châm hội thoại nào?

  1. Phương châm quan hệ
  2. Phương châm về chất
  3. Phương châm về lượng
  4. Phương châm cách thức

Câu 4: Xác định phương châm hội thoại của câu tục ngữ “Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”?

  1. Phương châm quan hệ
  2. Phương châm lịch sự
  3. Phương châm cách thức
  4. Phương châm về lượng

Câu 5: Để không vi phạm các phương châm hội thoại, cần làm gì?

  1. Nắm được đặc điểm của tình huống giao tiếp
  2. Hiểu được nội dung mình định nói gì
  3. Biết im lặng khi cần thiết
  4. Phối hợp nhiều cách nói khác nhau

Câu 6: Câu trả lời trong đoạn hội thoại sau vi phạm phương châm hội thoại nào?

Lan hỏi Bình:

- Cậu có biết trường đại học Sư phạm Hà Nội ở đâu không?

- Thì ở Hà Nội chứ ở đâu!

  1. Phương châm về chất
  2. Phương châm về lượng
  3. Phương châm quan hệ
  4. Phương châm cách thức

Câu 7: Các phương châm hội thoại là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp, đúng hay sai?

  1. Đúng
  2. Sai

Câu 8: Nhận định nào không phải nguyên nhân của các trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại?

  1. Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp
  2. Người nói phải ưu tiên một phương châm hội thoại, hoặc một yêu cầu khác cao hơn
  3. Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói đó theo một hàm ý nào đó
  4. Người nói nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp

Câu 9: Các câu tục ngữ sau phù hợp với phương châm hội thoại nào trong giao tiếp?

  1. Nói có sách mách có chứng
  2. Biết thưa thì thốt

Không biết dựa cột mà nghe.

  1. Phương châm về lượng
  2. Phương châm về chất
  3. Phương châm quan hệ
  4. Phương châm cách thức

Câu 10: Nói giảm nói tránh là phép tu từ liên quan đến phương châm hội thoại nào?

  1. Phương châm về lượng
  2. Phương châm về chất
  3. Phương châm quan hệ
  4. Phương châm lịch sự

3. VẬN DỤNG (6 câu)

Câu 1: Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi.

An: – Cậu có biết bơi không?

Ba: – Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.

An: – Cậu học bơi ở đâu vậy?

Ba: – Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.

Khi An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba trả lời "ở dưới nước" thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Cần trả lời như thế nào?

  1. Có. Trả lời như vậy là hợp lí rồi.
  2. Không. Ba cần trả lời là mình học bơi ở trung tâm, quận huyện nào,…
  3. Không. Ba cần trả lời về những lợi ích đạt được khi bơi dưới nước.
  4. Không. Ba cần giảng giải cho An hiểu về phương châm về lượng.

Câu 2: Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi.

Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm.

Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:

– Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?

Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:

– Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!

Vì sao truyện này lại gây cười? Lẽ ra anh có "lợn cưới" và anh có "áo mới" phải hỏi và trả lời thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời?

  1. Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi: "Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?" và chỉ cần trả lời: "(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả".
  2. Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con vật gì chạy qua đây không?” và chỉ cần trả lời: “Tôi không thấy con vật nào chạy qua đây cả và thậm chí tôi còn không biết hình thù con vật của bác.”
  3. Truyện này gây cười vì các nhân vật nói sai những gì mà mình cần nói. Lẽ ra phải hỏi: “Bác có biết con lợn trông như thế nào không?” và phải trả lời là: “Từ bé đến giờ tôi chưa biết hình thù con lợn trông như thế nào?”.
  4. Tất cả các đáp án trên.

Câu 3: Cho câu chuyện sau:

Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên:

- Chà, quả bí kia to thật!

Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:

- Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.

Anh kia nói ngay:

- Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.

Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi:

– Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?

Anh kia giải thích:

– Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.

Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác.

Truyện cười này phê phán điều gì? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?

  1. Truyện cười phê phán tính khinh thường người khác. => Trong giao tiếp, không nên dùng lời lẽ khinh miệt người đối thoại.
  2. Truyện này phê phán thói ra vẻ ta đây. => Trong giao tiếp, không cần cố phải thể hiện ra là mình hơn người khác, nhất là khi mình không hơn.
  3. Truyện cười phê phán tính nói khoác. => Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
  4. Tất cả các đáp án trên.

Câu 4: Ta không nên nói những gì mà mình chưa có cơ sở để xác định là đúng. Nếu cần nói điều đó thì phải báo cho người nghe biết rằng tính xác thực của điều đó chưa được kiểm chứng. Chẳng hạn, nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì ta nên nói là:

  1. Thưa thầy (cô), bạn ấy ốm.
  2. Thưa thầy (cô), hình như bạn ấy ốm.
  3. Thưa thầy (cô), em nghĩ là bạn ấy ốm.
  4. Cả A và B.

Câu 5: Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau: “Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.”

  1. Câu này thừa cụm từ “gia súc” bởi vì từ “nuôi ở nhà” đã hàm chứa nghĩa là một loài gia súc.
  2. Câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà” bởi vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà.
  3. Câu này thiếu thông tin về cách thức nuôi, ví dụ ta có thể thêm là: “Trâu là một loài gia súc nuôi chăn thả ở nhà.”
  4. Câu này thiếu thông tin về giá trị thị trường, ví dụ ta có thể thêm là: “Trâu là một loài gia súc đắt tiền nuôi ở nhà”.

Câu 6: Thành ngữ nào sau đây không tuân thủ phương châm về chất?

  1. Cãi chày cãi cối
  2. Khua môi múa mép
  3. Hứa hươu hứa vượn
  4. Đứng núi này trông núi nọ

4. VẬN DỤNG CAO (4 câu)

Câu 1: Câu nào sau đây không đúng?

  1. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
  2. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
  3. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò.
  4. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói nhảm nhí, vu vơ.

Câu 2: Các từ ngữ như “nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò” đều chỉ:

  1. Những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất
  2. Những cách nói tuân thủ phương châm về chất.
  3. Những cách nói vi phạm phương châm về chất.
  4. Nhưng cách nói gây cười nhưng không vi phạm phương châm hội thoại.

Câu 3: Đọc truyện cười sau và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.

Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng mà đã sinh con. Anh ta sợ nuôi không được, gặp ai cũng hỏi.

Một người bạn an ủi:

– Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!

Anh kia giật mình hỏi lại:

- Thế à? Rồi có nuôi được không?

  1. Phương châm về lượng
  2. Phương châm về chất
  3. Phương châm về quan hệ
  4. Cả A và B.

Câu 4: Vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như: “như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết,…”?

  1. Vì đây là những cụm từ có tính công thức trong khi thực hiện một bài diễn văn nhằm đảm bảo các phương châm hội thoại, tăng tính tương tác giữa người nói và người nghe.
  2. Những cách diễn đạt này giúp cho các phương châm hội thoại, đặc biệt là phương châm về chất và về lượng trở nên hoa mĩ và có quy củ hơn.
  3. Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó, để bảo đảm phương châm về lượng, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
  4. Tất cả các đáp án trên.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Trắc nghiệm ngữ văn 9 - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay