Bài tập file word Hoá học 7 kết nối tri thức Ôn tập Chương 1: Nguyên tử; Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 7 (Hoá học) kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 1: Nguyên tử; Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (P2). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Hoá học 7 kết nối tri thức.

ÔN TẬP CHƯƠNG 1: NGUYÊN TỬ SƠ LƯỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

(PHẦN 2 - 20 CÂU)

Câu 1: Nêu cấu tạo nguyên tử.

Trả lời:

- Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ tạo nên các chất.

- Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ nguyên tử mang điện tích âm.

- Nguyên tử trung hòa và điện nên tổng số hạt proton bằng tổng số hạt electron.

Câu 2: Nêu vị trí nhóm các nguyên tố phi kim trong bảng tuần hoàn.

Trả lời:

- Trong 118 nguyên tố hóa học đã biết, có chưa đến 20 nguyên tố là phi kim.

- Ở điều kiện thường các phi kim có thể ở thể rắn, thể lỏng hay thể khí.

- Trong bảng tuần hoàn, các phi kim chủ yếu ở góc bên phải của bảng, được thể hiện bằng màu hồng, gồm:

+ Hầu hết các nguyên tố thuộc nhóm VIIA, VIA, VA.

+ Một số nguyên tố thuộc nhóm IVA, IIIA.

+ Nguyên tố H ở nhóm IA.

Câu 3: Nêu tên gọi và kí hiệu của nguyên tố hóa học.

Trả lời:

- Một số nguyên tố hóa học đã được biết đến từ thời cổ xưa như vàng (gold), bạc (silver), sắt (iron), thủy ngân (mercury), thiếc (tin), đồng (copper), chì (lead). Trong khi đó lại có nhiều nguyên tố mới được tìm thấy gần đây như rutherfordium, bohrium, ... Tên gọi của các nguyên tố được đặt theo các cách khác nhau.

- Ngày nay, tên gọi của các nguyên tố được quy định dùng thống nhất trên thế giới theo IUPAC (Liên minh Quốc tế về Hóa học cơ bản và Hóa học ứng dụng).

Câu 4: Trình bày về khối lượng nguyên tử.

Trả lời:

- Khối lượng nguyên tử bằng tổng khối lượng của các hạt proton, neutron trong hạt nhân và các hạt electron ở vỏ nguyên tử.

- Khối lượng nguyên tử vô cùng nhỏ, để thuận tiện cho việc sử dụng, người ta dùng đơn vị khối lượng nguyên tử, viết tắt là amu.

Câu 5: Nêu nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn.

Trả lời:

- Năm 1869, Men – đê – lê – ép, nhà hóa học người Nga đã xây dựng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học theo chiều tăng dần khối lượng nguyên tử. Sau đó, các nhà khoa học đã chứng minh rằng điện tích hạt nhân nguyên tử mới là cơ sở để xây dựng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

- Ngày nay, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học gồm 118 nguyên tố hóa học, được xây dựng theo nguyên tắc sau:

+ Các nguyên tố hóa học được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.

+ Các nguyên tố trong cũng một hàng có cùng số lớp electron trong nguyên tử.

+ Các nguyên tố trong cùng một cột có tính chất gần giống nhau.

Câu 6: Nêu ví dụ về ô nguyên tố.

Trả lời:

- Ví dụ: Nguyên tử oxygen có số hiệu nguyên tử là 8.

⇒ Trong nguyên tử oxygen: Số electron = số proton = số hiệu nguyên tử = 8.

- Oxygen thuộc ô thứ 8 trong bảng tuần hoàn.

Câu 7: Lấy ví dụ về hạt nhân nguyên tử.

Trả lời:

Ví dụ: Helium có 2 proton trong hạt nhân. Số đơn vị điện tích hạt nhân của helium bằng 2.

Câu 8: Nêu ví dụ về các nguyên tử thuộc cùng một nguyên tố hóa học có thể có số neutron khác nhau.

Trả lời:

Ví dụ: Oxygen trong tự nhiên chứa các nguyên tử oxygen cùng có 8 proton trong hạt nhân nhưng có số neutron khác nhau (8 neutron, 9 neutron hoặc 10 neutron).

Câu 9: Mô tả cấu tạo của nguyên tử hydrogen và nguyên tử carbon theo mô hình nguyên tử của Bo.

Trả lời:

- Nguyên tử hydrogen gồm có hạt nhân mang điện tích dương và 1 electron chuyển động quanh hạt nhân.

- Nguyên tử carbon gồm có hạt nhân mang điện tích dương và 6 electron chuyển động quanh hạt nhân. 6 electron này được xếp thành hai lớp, lớp trong cùng có 2 electron, lớp tiếp theo có 4 electron.

Câu 10: Lấy ví dụ về kí hiệu hóa học.

Trả lời:

Ví dụ: Kí hiệu hóa học của nguyên tố oxygen là O; của nguyên tố lithium là Li.

Câu 11: Lấy ví dụ một số nguyên tố có kí hiệu hóa học xuất phát từ tên Latin của nguyên tố.

Trả lời:

Ví dụ: Nguyên tố sodium (tên Latin là natrium) có kí hiệu là Na; nguyên tố potassium (tên Latin là kalium) có kí hiệu hóa học là K.

Câu 12: Thiếu hụt nguyên tố hóa học nào là nguyên nhân dẫn đến bệnh bướu cổ? Nêu biện pháp khắc phục.

Trả lời:

Iodine là nguyên tố giúp ngăn ngừa bệnh bướu cổ ở người, là nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển thể chất, tinh thần và giúp điều hòa chuyển hóa năng lượng. Vì vậy cần bổ sung lượng iodine cần thiết cho cơ thể bằng cách sử dụng muối iodine, các thực phẩm giàu iodine như rong biển, cá biển,…

Câu 13: Quan sát mô hình dưới đây, cho biết số proton, số electron và xác định khối lượng nguyên tử carbon (biết số neutron bằng 6)

Trả lời:

- Một nguyên tử Carbon (C) gồm: 6 proton, 6 electron.

- Khối lượng nguyên tử Mg bằng 6 + 6 = 12 amu.

Câu 14: Nêu một số ứng dụng của nguyên tố phi kim và khí hiếm.

Trả lời:

- Các nguyên tố phi kim có nhiều ứng dụng như:

+ Oxygen là phi kim không thể thiếu với sự sống của hầu hết các sinh vật, được tạo ra trong quá trình quang hợp và được sử dụng trong quá trình hô hấp.

+ Chlorine có thể được dùng để khử trùng nước sinh hoạt.

- Một số ứng dụng trong đời sống của khí hiếm như: He được sử dụng trong khinh khí cầu; Ne được sử dụng trong đèn LED…

Câu 15: Vì sao amu thường được sử dụng làm đơn vị khối lượng nguyên tử?

Trả lời:

Vì khối lượng của nguyên tử rất nhỏ nên để biểu thị khối lượng nguyên tử người ta sử dụng đơn vị khối lượng nguyên tử, viết tắt là amu.

1 amu = 1,6605 × 10-24 gam

Câu 16: Cho hình sau, nêu sự khác nhau về cấu tạo giữa 3 nguyên tử hydrogen. Vì sao các nguyên tử trong hình đều là 1 nguyên tố hóa học?

Trả lời:

- Ba nguyên tử hydrogen có số neutron khác nhau. Nguyên tử hydrogen thứ nhất không có neutron. Nguyên tử hydrogen thứ hai có 1 neutron. Nguyên tử hydrogen thứ ba có 2 neutron.

- Khi các nguyên tử có cùng số hạt proton trong hạt nhân người ta nói các nguyên tử đó thuộc cùng một nguyên tố hóa học. 3 nguyên tử trong hình đã cho đều có 1 proton trong hạt nhân nên thuộc cùng một nguyên tố hóa học.

Câu 17: Em hãy cho biết trong số các nguyên tố Li, Na, C, O, nguyên tố nào có cùng số lớp electron trong nguyên tử.

Trả lời:

Dựa vào bảng tuần hoàn, các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử là C và O (cùng ở hàng thứ hai).

Câu 18: Em hãy kể tên một số nguyên tố vi lượng trong cơ thể người và nêu vai trò của chúng.

Trả lời:

- Sắt (Fe): có khả năng tạo ra hemoglobin để vận chuyển oxy từ phổi đến tất cả các cơ quan và đóng vai trò vận chuyển điện tích trong chuỗi hô hấp, tham gia vào quá trình sản sinh myoglobin, sắc tố hô hấp của cơ và có mặt trong cấu tạo của nhiều enzyme.

- Kẽm: cần thiết cho thị lực và giúp chống lại một số loại bệnh tật, kích thích tổng hợp protein, giúp tế bào hấp thu chất đạm để nhanh liền sẹo. Ngoài ra, kẽm bạch cầu có chức năng chống nhiễm trùng và ung thư hiệu quả.

- Magie: dụng duy trì canxi ở men răng, ngăn ngừa bệnh động mạch vành và chứng loạn nhịp tim

- Mangan: đảm bảo sự vững chắc cho xương, kiểm soát lượng insulin trong cơ thể.

Câu 19: Em hãy cho biết nguyên tố phi kim nào có trong thành phần của kem đánh răng, muối ăn? Chúng thuộc chu kì và nhóm nào trong bảng tuần hoàn. Ngoài ứng dụng trên, nêu thêm một vài ứng dụng khác của các nguyên tố phi kim này.

Trả lời:

- Trong kem đánh răng thường có muối của nguyên tố fluorine (F) có tác dụng bảo vệ lớp men răng giúp răng chắc khỏe. Nguyên tố fluorine (F) thuộc chu kì 2, nhóm VIIA.

- Trong thành phần của muối ăn có nguyên tố chlorine (Cl). Nguyên tố chlorine (Cl) thuộc chu kì 3, nhóm VIIA

- Ứng dụng của nguyên tố F: Fluoride hữu cơ rất bền về mặt hóa học và nhiệt, thường được sử dụng làm chất làm lạnh, chất cách điện và trong chế tạo dụng cụ nhà bếp (dưới dạng PTFE hay Teflon). Một số dược phẩm như atorvastatin và fluoxetine cũng chứa fluor

- Ứng dụng của nguyên tố Cl: Ứng dụng chủ yếu nhất của clo là dùng để điều chế nhựa PVC cũng như các chất dẻo hay cao su. Ngoài ra, với tính oxi hóa và tính khử, clo dùng để khử trùng nước sinh hoạt. Clo còn là một trong những thành phần để điều chế nước javen tẩy trắng quần áo, vải sợi,...

Câu 20: Cây cối sẽ ra sao nếu thiếu các nguyên tố vi lượng? Nguyên tố vi lượng có vai trò gì đối với cây cối?

Trả lời:

- Cây trồng bị thiếu nguyên tố vi lượng thì cây mắc bệnh và phát triển không bình thường như vàng lá, xoắn lá, rụng hoa, rụng trái non…

- Nếu đất thiếu vi lượng thì cây sẽ thiếu vi lượng. Nếu nông dân bón nhiều vôi, pH tăng làm nhiều nguyên tố vi lượng (Fe, Mn, Cu, Zn) bị cố định lại cây không đồng hóa được.

- Tác dụng phân bón vi lượng: bổ sung vi lượng cần thiết cho cây trồng; ổn định pH và kích thích ra rễ cực mạnh giúp cây sử dụng phân bón hiệu quả; Tăng tốc độ vận chuyển dinh dưỡng, giúp quả lớn nhanh, đồng đều, chống nứt trái; Tăng phẩm chất, hương vị của trái (mỏng vỏ, mọng nước, trái lớn đều, bóng đẹp,…; Hạn chế vàng lá thối rễ, đẩy nhanh tiến trình phục hồi cây vàng lá thối rễ.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận hóa học 7 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay