Bài tập file word KHTN 9 chân trời Bài 17: Dãy hoạt động hóa học của kim loại. Một số phương pháp tách kim loại
Bộ câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 17: Dãy hoạt động hóa học của kim loại. Một số phương pháp tách kim loại. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học KHTN (Hoá học) 9.
Xem: => Giáo án hoá học 9 chân trời sáng tạo
BÀI 17: DÃY HOẠT ĐỘNG HÓA HỌC CỦA KIM LOẠI. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TÁCH KIM LOẠI
(15 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (4 CÂU)
Câu 1: Nêu ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học của kim loại.
Trả lời:
Dựa vào dãy hoạt động hóa học của kim loại, ta có thể xác định được mức độ hoạt động của kim loại.
Câu 2: Hãy viết dãy hoạt động hóa học của một số kim loại.
Trả lời:
Câu 3: Phương pháp điện phân nóng chảy được dùng cho những kim loại nào.
Trả lời:
Câu 4: Phương pháp nhiệt luyện được dùng cho những kim loại nào.
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (6 CÂU)
Câu 1: Hình dưới đây cho biết xu hướng biến đổi mức độ hoạt động hoá học của một số kim loại.
a) Chiều mũi tên chỉ xu hướng tăng hay giảm độ hoạt động hoá học của các kim loại?
b) Kim loại nào cần bảo quản trong dầu hoả?
c) Trong không khí, kim loại nào ít bị biến đổi thành chất khác?
d) Kim loại nào phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường?
Trả lời:
a) Chiều mũi tên chỉ xu hướng tăng độ hoạt động hoá học của các kim loại.
b) Kim loại natri (sodium) cần bảo quản trong dầu hoả.
c) Trong không khí, kim loại bạc (silver) ít bị biến đổi thành chất khác.
d) Kim loại natri (sodium), calcium phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường.
Câu 2: Trong các kim loại gồm Pb, Zn, Al, Fe, Ag và K, kim loại nào:
a) phản ứng với nước tạo ra dung dịch base?
b) phản ứng với dung dịch sulfuric acid loãng tạo ra khí hydrogen?
Trả lời:
Câu 3: Magnesium, calcium, strontium (Sr) là ba nguyên tố hoá học thuộc nhóm IIA trong bảng Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
Cho các mẩu kim loại magnesium, calcium, strontium có kích thước tương tương vào cốc nước ở nhiệt độ phòng. Bảng 16.2 ghi lại một số hiện tượng quan sát được nhưng thiếu thông tin về hiện tượng xảy ra khi cho strontium tương tác với nước.
a) Dự đoán hiện tượng và nêu thông tin thích hợp điền vào dấu ? trong bảng 16.2.
b) Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
Trả lời:
Câu 4: Tại sao ta thường thấy những kim loại như sắt, đồng bị gỉ sét, mất vẻ sáng bóng khi để lâu trong không khí.
Trả lời:
Câu 5: Vì sao trong phòng thí nghiệm, kim loại sodium, potassium được bảo quản bằng cách ngâm trong dầu hỏa.
Trả lời:
Câu 6: Vì sao vàng, đồng, sắt được con người biết đến và sử dụng trước nhôm hàng nghìn năm.
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (3 CÂU)
Câu 1: Khi được cho vào dung dịch nước của chất bất kì, các kim loại hoạt động hoá học mạnh như K, Na, Ca sẽ ưu tiên phản ứng với nước trong dung dịch.
Cho mẩu Na nhỏ vào cốc đựng dung dịch copper(II) sulfate dư.
a) Dự đoán hiện tượng quan sát được và viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
b) Có thể dùng K để đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối được không? Giải thích.
Trả lời:
a) Dự đoán hiện tượng quan sát được: Có sủi bọt khí, xuất hiện kết tủa xanh nhạt, màu xanh của dung dịch nhạt dần.
Phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
b) Không thể dùng K để đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối do kim loại K hoạt động hoá học mạnh sẽ ưu tiên phản ứng với nước trước.
Câu 2: Các kim loại có mức độ hoạt động hoá học mạnh thường tạo thành các hợp chất bền hơn so với các kim loại có mức độ hoạt động hoá học yếu.
Khi bị đun nóng, nhiều muối carbonate sẽ phân huỷ thành oxide base (hay basic oxide) và carbon dioxide. Nhiệt độ phân huỷ của calcium carbonate (CaCO3), magnesium carbonate (MgCO3) và silver carbonate (Ag2CO3) lần lượt vào khoảng 900 °C, 450 °C và 220 °C.
a) Theo em, vì sao nhiệt độ phân huỷ của các muối trên giảm dần?
b) Dự đoán xem sodium carbonate (hay soda) khó
Trả lời:
Câu 3: Thông thường, khi cùng nhúng hai kim loại có mức độ hoạt động hoá học khác nhau vào một dung dịch chứa chất tan phù hợp, nối hai kim loại ấy bằng một dây dẫn điện sẽ tạo được một pin. Hình dưới đây mô tả một pin, trong đó, lá đồng làm điện cực dương, lá nhôm làm điện cực âm. Pin này tạo dòng điện có hiệu điện thế là 2 V.
a) Tìm hiểu và cho biết một số cặp kim loại thường được sử dụng làm cặp điện cực để tạo pin tương tự hình trên.
b) Có thể sử dụng natri và đồng làm cặp điện cực cho một pin được không? Giải thích.
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)
Câu 1: Nhúng thanh sắt có khối lượng 50 gam vào 400ml dung dịch CuSO4. Sau một thời gian khối lượng thanh sắt tăng 2 gam. (Giả sử đồng sinh ra đều bám vào thanh sắt)
a. Xác định lượng Cu sinh ra.
b. Tính nồng độ mol/l của dung dịch sắt(II) sunfat tạo thành. Giả sử thể tích dung dịch không thay đổi.
Trả lời:
Do sắt đứng trước đồng trong dãy hoạt động hóa học của kim loại ⇒Sắt có thể đẩy đồng ra khỏi dung dịch muôi.
Đặt: nFe = x mol
Phương trình phản ứng hóa học:
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
x x x mol
mthanh sắt tăng = mCu sinh ra – mFe phản ứng = 64x – 56x= 2g ⇒ x = 0,25
a/ mCu sinh ra = 0,25.64 = 16g
b/ nFeSO4 = x = 0,25 mol
⇒ CM(ddFeSO4) = 0,25 : 0,4 = 0,625M
---------------------------------
-------------- Còn tiếp ---------------------