Bài tập file word sinh học 11 chân trời sáng tạo Bài 26: Sinh sản ở động vật
Bộ câu hỏi tự luận sinh học 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 26: Sinh sản ở động vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn sinh học 11 Chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án sinh học 11 chân trời sáng tạo
BÀI 26: SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT
(19 câu)
1. NHẬN BIẾT (3 câu)
Câu 1. Sinh sản vô tính ở động vật là gì?
Trả lời:
Là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
Câu 2. Sinh sản hữu tính ở động vật là gì?
Trả lời:
Sinh sản hữu tính ở động vật là kiểu sinh sản tạo ra cá thể mới qua sự hình thành và hợp nhất giao tử đơn bội đực và giao tử đơn bội cái để tạo ra hợp tử lưỡng bội, hợp tử này sẽ phát triển thành cá thể mới.
Câu 3. Sinh sản hữu tính ở động vật có mấy giai đoạn?
Trả lời:
Gồm các giai đoạn sau:
- Hình thành giao tử (trứng và tinh trùng)
- Thụ tinh
- Phát triển phôi thai
- Đẻ con
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1. Trình bày các hình thức sinh sản vô tính ở động vật?
Trả lời:
* Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật:
- Phân đôi:
+ Xảy ra ở động vật đơn bào.
+ Phân đôi dựa trên sự phân chia nhân và tế bào chất một cách đơn giản bằng cách tạo ra eo thắt.
- Nảy chồi:
+ Xảy ra ở bọt biển, ruột khoang.
+ Dựa trên phân bào nguyên nhiễm nhiều lần để tạo ra một chồi con.
- Phân mảnh:
+ Xảy ra ở bọt biển, giun dẹp.
+ Dựa trên mảnh vụn vỡ của cơ thể, quan phân bào nguyên nhiễm để tạo ra cơ thể mới. Cơ thể mẹ phân cắt thành nhiều mảnh, mỗi mảnh lớn lên thành một cơ thể mới.
- Trinh sinh:
+ Xảy ra ở ong kiến, rệp,…
+ Tế bào trứng không thụ tinh phát triển thành cá thể mới có bộ NST đơn bội.
Câu 2. Phân tích quá trình hình thành tinh trùng và trứng ở động vật?
Trả lời:
* Quá trình hình thành tinh trùng và trứng ở động vật xảy ra trong hai giai đoạn chính: giao tử giảm phân (meiosis) và nguyên phôi giảm phân (gametogenesis).
- Giao tử giảm phân (meiosis): Quá trình này chuyển đổi từ tế bào gốc có 2n nhiễm sắc thể thành tế bào giao tử có n nhiễm sắc thể. Meiosis gồm 2 vòng phân chia liền kề: meiosis I (giảm phân I) và meiosis II (giảm phân II).
- Nguyên phôi giảm phân (gametogenesis):
- Ở động vật đực, quá trình này được gọi là tinh phôi giảm phân (spermatogenesis). Spermatogenesis bắt đầu từ tế bào gốc tinh phôi (spermatogonia). Các tế bào này chia nhánh để tạo ra tế bào gốc mới (tự gia hạn) và tế bào tiền tinh phôi (primary spermatocytes). Sau quá trình meiosis, tiền tinh phôi hình thành tế bào tinh phôi thứ cấp (secondary spermatocytes), cuối cùng chúng phân chia thành tinh trùng (spermatozoa).
- Ở động vật cái, quá trình này được gọi là trứng phôi giảm phân (oogenesis). Oogenesis bắt đầu từ tế bào gốc trứng (oogonia). Sau meiosis I, tiền trứng phôi hình thành tế bào trứng phôi thứ cấp (secondary oocytes) và tế bào đệm đầu tiên (first polar body). Tiếp theo, meiosis II diễn ra ở tế bào trứng phôi thứ cấp để tạo ra tế bào trứng (ovum) và tế bào đệm thứ hai (second polar body)
Kết quả của quá trình hình thành tinh trùng và trứng là sự hình thành của các tế bào giao tử đơn bội (n), chuẩn bị cho sự kết hợp của chúng trong quá trình thụ tinh để tạo ra hợp tử có số nhiễm sắc thể gấp đôi (2n) của tế bào gốc.
Câu 3. Trình bày và phân tích quá trình thụ tinh ở động vật?
Trả lời:
* Thụ tinh bao gồm các bước sau:
- Tiếp xúc giữa tinh trùng và trứng: Tinh trùng và trứng phải tiếp xúc với nhau để bắt đầu quá trình thụ tinh.
- Giao hoà giữa tinh trùng và trứng: Sau khi tiếp xúc, tinh trùng sẽ bơi đến trứng và cố gắng thâm nhập vào bên trong trứng để giao hoà. Trong quá trình này, tinh trùng có thể phải vượt qua các rào cản như lớp vỏ bảo vệ trứng và các tế bào bảo vệ.
- Thủy phân của trứng: Sau khi tinh trùng đã thâm nhập vào bên trong trứng, các nguyên tử của tinh trùng và trứng sẽ kết hợp để tạo ra một phôi thai mới.
- Phân bào đầu tiên của phôi thai: Sau khi đã hình thành phôi thai, phôi thai sẽ tiếp tục phân bào liên tục để tạo ra nhiều tế bào khác nhau và phát triển thành một cơ thể đầy đủ.
Câu 4. Trình bày các hình thức sinh đẻ ở động vật?
Trả lời:
- Sinh trứng (oviparity): động vật đẻ trứng và phát triển bên ngoài cơ thể mẹ, phổ biến ở cá, chim, đa số bò sát, côn trùng.
- Sinh con trực tiếp (viviparity): con phát triển trong cơ thể mẹ và sinh ra con non hoàn thiện, gặp ở loài động vật có vú (ngoại trừ monotreme), một số bọ sát, cá.
- Sinh trứng thai (ovoviviparity): trứng được bảo vệ bên trong cơ thể mẹ và phát triển trong vỏ trứng, con được sinh ra khi ấn hoàn thiện, chủ yếu ở một số loài cá, bọ sát, động vật nguyên sinh.
Câu 5. Trình bày chi tiết cơ chế điều hòa sinh tinh ở người?
Trả lời:
- Ở nữ giới:
+ Quá trình điều hòa sinh tinh được thực hiện bởi hệ thống trục yêu sinh dục nữ (Hypothalamic-Pituitary-Ovarian Axis - HPO).
+ Tại não bộ, tuyến yên giải phóng hormone kích thích folicle (FSH) và hormone kích thích niêm mạc tử cung (LH), hai hormone này sẽ kích thích buồng trứng phát triển các cơ quan sinh dục nữ và tiết ra hormone estrogen.
+ Estrogen ảnh hưởng đến quá trình phát triển của niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho sự đậu trứng và thụ tinh. Sau đó, tuyến yên còn giải phóng hormone progesteron, giúp duy trì sự đậu trứng và niêm mạc tử cung, chuẩn bị cho quá trình mang thai.
- Ở nam giới:
+ Quá trình điều hòa sinh tinh được thực hiện bởi hệ thống trục yêu sinh dục nam (Hypothalamic-Pituitary-Testicular Axis - HPT).
+ Tại não bộ, tuyến yên giải phóng hormone kích thích tinh bào (LH), kích thích tuyến tinh hoàn sản xuất hormone testosterone, hormone giúp duy trì sự phát triển và chức năng của các bộ phận sinh dục nam, cũng như tạo điều kiện cho sự sản xuất tinh trùng.
Câu 6. Phân tích cơ chế điều hòa sinh trứng ở người?
Trả lời:
- Đầu tiên, trong chu kỳ kinh nguyệt, một số tế bào trong buồng trứng bắt đầu phát triển và sản xuất estrogen. Nó cũng kích thích niêm mạc tử cung phát triển và dày hơn, chuẩn bị cho một quá trình thụ tinh.
- Sau đó, khi mức độ estrogen tăng lên đến mức cao nhất, nó sẽ kích thích tuyến yên giải phóng hormone luteinizing (LH). LH góp phần giúp trứng phát triển và giải phóng trứng ra khỏi buồng trứng.
- Khi trứng được giải phóng ra khỏi buồng trứng, nó sẵn sàng để được thụ tinh. Tuy nhiên, nếu không có sự thụ tinh, mức độ hormone trong cơ thể sẽ thay đổi và một số tế bào trong tử cung sẽ bị lột bỏ, bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt mới.
- Điều hòa sinh trứng là một quá trình rất phức tạp và được điều khiển bởi nhiều yếu tố, bao gồm các hormone estrogen, LH, FSH, progesterone và testosterone.
Sự cân bằng giữa các hormone này là quan trọng để đảm bảo quá trình phát triển của trứng diễn ra đầy đủ và hoàn toàn.
3. VẬN DỤNG (7 câu)
Câu 1. Tại sao chưa thể tạo ra được những cá thể mới từ tế bào hoặc mô của động vật có vú ?
Trả lời:
Động vật có vú là nhóm động vật có tổ chức cơ thể tiến hoá nhất, nghĩa là tính biệt hoá (phân hoá về cấu tạo, chuyên hoá về chức năng) của các bộ phận trong cơ thể là cao cấp nhất.
Đặc điểm trên góp phần làm hoàn thiện hoạt động chuyển hoá vật chất, giúp chúng thích nghi cao với điều kiện sống nhưng ngược lại cũng chính vì lí do này mà việc nuôi cấy mô, tế bào ở động vật có vú lại mất đi tính khả thi bởi mỗi mẫu nuôi cấy khi ở trạng thái biệt hoá cao không có khả năng “thoái lui”, trở về trạng thái chưa biệt hoá (khi mà tế bào tồn tại tính toàn năng) để bắt đầu cho một chu trình sống mới.
Câu 2. Vì sao trong ghép mô, dạng dị ghép (ghép mô giữa hai cơ thể có sự bất đồng về mặt sinh học) lại không thể thành công ?
Trả lời:
Trong ghép mô, dạng dị ghép (ghép mô giữa hai cơ thể có sự bất đồng về mặt sinh học) khó thành công vì khi mô lạ ghép vào cơ thể người nhận thì do khả năng miễn dịch đối với những prôtêin lạ mà hàng rào tự vệ của người nhận mô ghép sẽ sản xuất ra kháng thể tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của các tế bào mô ghép. Kết quả là mô ghép này sẽ không thể tồn tại và phát triển trên cơ thể người nhận.
Câu 3. Trong quá trình tiến hoá, động vật chuyển từ đời sống dưới nước lên trên cạn sẽ gặp phải trở ngại gì về mặt sinh sản ? Trở ngại đó đã được khắc phục như thế nào ?
Trả lời:
Khi chuyển từ nước lên cạn, thụ tinh ngoài sẽ không thực hiện được vì khi không có nước vây quanh, trứng sẽ bị khô, dễ bị hư hại do các tác nhân bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, vi khuẩn,…. Để khắc phục trở ngại này, giới Động vật đã tiến hoá theo hướng chuyển từ thụ tinh ngoài sang thụ tinh trong ; đẻ trứng có vỏ bọc dày hoặc phôi thai phát triển trong cơ thể mẹ.
Câu 4. Vì sao nói giao phối tiến hoá hơn tự phối ?
Trả lời:
Nói giao phối tiến hoá hơn tự phối vì trong giao phối có sự kết hợp giữa hai loại giao tử có nguồn gốc khác nhau nghĩa là có sự tổ hợp vật chất di truyền, tạo ra các biến dị tổ hợp mới, có giá trị ở thế hệ sau. Các biến dị tổ hợp này sẽ có phản ứng khác nhau trước những thay đổi của điều kiện môi trường nên khả năng thích nghi của thế hệ sau ở giao phối cũng vì thế mà cao hơn hẳn so với tự phối.
Câu 5. Tại sao có quy định cấm xác định giới tính thai nhi ở người ?
Trả lời:
Hiện nay, trong một bộ phận không nhỏ dân cư vẫn còn tồn tại những quan niệm cũ, không đúng đắn về việc sinh con trai, con gái khiến nhiều cặp vợ chồng đặt nặng vấn đề này và tìm mọi cách để xác định giới tính của thai nhi. Tệ hại hơn, trong một số trường hợp nếu giới tính thai nhi không đúng theo ý muốn, họ sẵn sàng đình chỉ thai nghén.
Điều này không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến bà mẹ mang thai mà trên phương diện vĩ mô, nó còn làm mất cân bằng giới tính trong tương lai gần và hậu quả của mất cân bằng giới tính thì khó có thể lường hết được.
Chính vì những lý do này mà nhà nước ta đã có quy định cấm xác định giới tính thai nhi ở người.
Câu 6. Vì sao nữ vị thành niên không nên sử dụng biện pháp đình sản khi muốn tránh thai ?
Trả lời:
Nữ vị thành niên không nên sử dụng biện pháp đình sản khi muốn tranh thai vì việc nối lại ống dẫn trứng để bộ phận này phục hồi chức năng (đón và dẫn trứng về tử cung) như ban đầu là vô cùng khó khăn, ngay cả khi sử dụng các kĩ thuật hiện đại với chi phí đắt đỏ.
Bởi vậy sau khi áp dụng biện pháp đình sản bằng cách cắt ống dẫn trứng, nữ vị thành niên sẽ mất đi khả năng sinh con và đối với những người chưa lập gia đình, chưa có con thì điều này là không nên chút nào.
Câu 7. Rối loạn sản xuất hormone FSH, LH, estrogen và progesterone có ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng hay không ? Tại sao ?
Trả lời:
FSH và LH là hai hormone của tuyến yên có vai trò kích thích nang trứng phát triển, làm cho trứng chín và rụng;
Nồng độ progesterone và estrogen trong máu lại có tác dụng điều hoà ngược lên sự sản xuất FSH, LH của tuyến yên.
Do đó, sự rối loạn trong hoạt động sản xuất của cả 4 hormone này đều ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng.
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1. Tại sao các loài động vật có quá trình đơn bào (tocoplasma gondii) lại không lựa chọn sinh sản hữu tính trong điều kiện khó sống do nguồn thức ăn khan hiếm hoặc không thích đáng?
Trả lời:
Sinh sản vô tính giúp tồn tại trong điều kiện khó khăn khi không cần người đối tác để sinh sản, đảm bảo nhanh chóng sản sinh ra nhiều thế hệ.
Câu 2. Liệt kê các ưu điểm và nhược điểm của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính, và giải thích vì sao một số loài động vật lại có cả hai cách sinh sản trong quá trình tiến hóa?
Trả lời:
- Ưu điểm của sinh sản hữu tính: đa dạng gene, khả năng thích ứng;
- Nhược điểm: mất nhiều thời gian và nguồn lực.
- Ưu điểm của sinh sản vô tính: nhanh chóng, ít tốn kém;
- Nhược điểm: gen ít đa dạng.
- Một số loài động vật có cả hai cách sinh sản để tận dụng ưu điểm của cả hai phương thức, kết hợp linh hoạt tùy theo môi trường.
Câu 3. Trình bày quá trình tạo ra cá thể con trong loài động vật xương sống có quá trình đẻ trứng (oviparity) và quá trình sinh con sống (viviparity)? Giải thích tại sao có sự chuyển tiếp giữa hai hình thức này?
Trả lời:
- Đẻ trứng: Trứng được thụ tinh và phát triển trong nơi ấp trứng bên ngoài cơ thể mẹ; - Sinh con: Trứng được thụ tinh và phát triển trong tử cung của cơ thể mẹ, sau đó đẻ ra con non sống.
Chuyển tiếp giữa hai hình thức sinh sản giúp động vật dễ dàng thích ứng với các biến đổi môi trường, tận dụng lợi thế của mỗi hình thức.
=> Giáo án Sinh học 11 chân trời bài 26: Sinh sản ở động vật