Bài tập file word sinh học 11 chân trời sáng tạo Chương 1: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật (P2)
Bộ câu hỏi tự luận sinh học 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Chương 1: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn sinh học 11 Chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án sinh học 11 chân trời sáng tạo
ÔN TẬP CHƯƠNG 1: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT
(PHẦN 2 - 20 CÂU)
Câu 1: Dinh dưỡng ở thực vật là gì?
Trả lời:
Là quá trình hấp thu và sử dụng các chất dinh dưỡng trong cây
Câu 2: Có những hệ sắc tố quang hợp nào?
Trả lời:
Hệ sắc tố quang hợp gồm:
- Chlorophyll (Diệp lục): Chlorophyll a và Chlorophyll b
- Carotenoid
Câu 3: Hô hấp ở thực vật diễn ra theo mấy con đường?
Trả lời:
Hô hấp ở thực vật diễn ra theo hai con đường:
- Phân giải hiếu khí: đường phân và hô hấp hiếu khí
- Phân giải kị khí: đường phân và lên men
Câu 4: Hô hấp ở động vật là gì?
Trả lời:
Là quá trình cơ thể lấy khí Oxy từ môi trường cung cấp cho hô hấp tế bào và giải phóng khí Carbonat.
Câu 5: Bệnh là gì?
Trả lời:
Là sự sai lệch về cấu trúc và chức năng của bất kỳ bộ phận, cơ quan, hệ thống nào của cơ thể biểu hiện ra bằng một triệu chứng đặc trưng, giúp thầy thuốc có thể xác định và chẩn đoán, phân biệt ngay cả khi chưa biết nguyên nhân.
Câu 6: Trình bày hiểu biết về các nguyên nhân gây bệnh ở người và động vật?
Trả lời:
Các nguyên nhân gây bệnh ở người và động vật đa dạng, bao gồm:
- Vi sinh vật: Các loại vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng có thể gây bệnh, như vi khuẩn gây viêm phổi, virus cúm nấm Candida, ký sinh trùng giardia.
- Di truyền: Một số bệnh có nguồn gốc di truyền, chẳng hạn như bệnh Down, bệnh xơ cứng rải da, suy giảm chức năng thận ở động vật.
- Môi trường và dinh dưỡng: Bụi, ô nhiễm không khí, thức ăn không an toàn, thiếu dinh dưỡng hoặc quá nạc, và thói quen đời sống có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Nội tiết: Rối loạn nội tiết như suy giảm chức năng tuyến giáp, tiểu đường có thể ảnh hưởng đến cả người và động vật.
- Dị ứng: Một số cá nhân có thể mắc dị ứng do phản ứng miễn dịch với các tác nhân như thực phẩm, phấn hoa, chất hóa học.
- Ung thư: Sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào gây ra các khối u. Chúng có thể ác tính (ung thư) hoặc lành tính (u nang).
- Chấn thương và dây chương trình: Tai nạn, thương tích hoặc căng thẳng có thể gây tổn thương đến cơ, xương hoặc các cơ quan trong cơ thể.
Câu 7: Phân tích sự khác nhau của hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở?
Trả lời:
- Hệ tuần hoàn kín (như ở người) là hệ thống mà máu không tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Thay vào đó, máu chảy trong các mạch máu và được giữ lại trong bên trong các động mạch và tĩnh mạch.
- Hệ tuần hoàn hở (như ở côn trùng) có máu tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài thông qua các lỗ nhỏ trên bề mặt cơ thể.
- Hệ tuần hoàn kín có bơi sưng với bốn buồng và phân bố máu ở hai mạch động mạch chủ và tĩnh mạch chủ.
- Hệ tuần hoàn hở thường có bơi sưng đơn giản với một buồng và máu được bơm qua các mạch mở rộng và co lại.
- Trong hệ tuần hoàn kín, máu thường được đưa đến các bộ phận cơ thể theo một hướng nhất định, từ bơi sưng đến các động mạch và tĩnh mạch.
- Trong hệ tuần hoàn hở, máu có thể chảy qua các mạch máu theo nhiều hướng khác nhau.
Câu 8: Trình bày sự vận chuyển các chất trong cây?
Trả lời:
Sự vận chuyển các chất trong cây được thực hiện bởi hệ thống mạch dẫn trong thực vật. Hệ thống này bao gồm các mạch dẫn nước và các chất dinh dưỡng.
- Mạch gỗ (Xylem)
+ Nước và các chất dinh dưỡng được hấp thụ bởi rễ cây, sau đó được vận chuyển lên trên thân cây đến các chi nhánh, lá và hoa.
+ Trong quá trình vận chuyển, nước được hút lên bởi các tế bào rễ thông qua quá trình osmosis và áp suất của các tế bào. Nó được vận chuyển lên trên thông qua các mạch dẫn thực (xylem) và bị mất đi dưới dạng hơi qua quá trình thoát hơi nước (transpiration) thông qua khí khổng ở lá. Quá trình thoát hơi nước kích hoạt sự vận chuyển nước lên trên và mang theo các chất dinh dưỡng từ rễ đến các phần khác của cây.
- Mạch rây (Phloem): Các chất dinh dưỡng được hấp thụ bởi rễ và vận chuyển lên trên thông qua mạch dẫn phloem. Phloem là tuyến dẫn chất dinh dưỡng trong cây, tương tự như xylem là tuyến dẫn nước. Quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng trong phloem được gọi là tải phloem và kích hoạt bởi năng lượng từ quá trình quang hợp.
Trong quá trình tải phloem, các chất dinh dưỡng được tạo ra tại các cơ quan quang hợp được vận chuyển đến các phần khác của cây. Quá trình này được thực hiện bằng cách sử dụng sức ép tạo ra từ các tế bào phloem và các phân tử đường.
Câu 9: Phân tích hình thức tiêu hóa ở thủy tức?
Trả lời:
- Các loài ruột khoang và giun dẹp có túi tiêu hóa.
- Túi tiêu hóa hình túi và được hình thành từ nhiều tế bào. Túi tiêu hóa có một lỗ thông duy nhất vừa làm chức năng của miệng vừa làm chức năng của hậu môn.
- Trong túi tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa nội bào và ngoại bào. Nhờ các tế bào thành túi tiêu hóa tiết ra các enzim để tiêu hóa hóa học thức ăn. Sau đó, thức ăn đang tiêu hóa dang dở sẽ được tiếp tục tiêu hóa nội bào trong tế bào của thành túi tiêu hóa.
Câu 10: Tính ứng dụng của nghiên cứu khoa học về hô hấp là gì?
Trả lời:
- Điều trị bệnh: Nghiên cứu về hô hấp đã giúp tìm ra các phương pháp và liệu pháp điều trị cho các bệnh liên quan đến hô hấp như hen suyễn, viêm phế quản,…
- Giảm tác động của ô nhiễm không khí: Điều này giúp người ta phát triển các phương pháp bảo vệ sức khỏe khỏi tác động của ô nhiễm không khí như đeo khẩu trang hoặc sử dụng máy lọc không khí.
- Nghiên cứu về khí phế thải: Nghiên cứu này giúp người ta phát triển các phương pháp để giảm thiểu khí thải độc hại từ các ngành công nghiệp và giao thông.
- Nghiên cứu về hơi thở Điều này giúp người ta phát triển các phương pháp để kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các bệnh qua đường hô hấp.
- Tăng cường khả năng thể thao và tập luyện: Điều này giúp người ta phát triển các phương pháp tập luyện và thể thao hiệu quả hơn và giảm thiểu nguy cơ chấn thương.
Câu 11: Phân tích tính ứng dụng nghiên cứu khoa học của quang hợp ở thực vật?
Trả lời:
Các nghiên cứu liên quan đến quang hợp ở thực vật đã có ứng dụng rất quan trọng và đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
- Nông nghiệp: Nghiên cứu về quang hợp có thể ứng dụng để nâng cao hiệu suất sản xuất cây trồng và giảm thiểu tác động của môi trường đến sản lượng cây trồng.
- Y học: Nghiên cứu liên quan đến quang hợp có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ chế sinh tồn và phát triển của thực vật, và từ đó áp dụng vào các lĩnh vực y học như tế bào mô học, sinh lý học và dược học.
- Môi trường: Nghiên cứu liên quan đến quang hợp có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ chế của quá trình này, từ đó ứng dụng để tìm kiếm các giải pháp về môi trường và biến đổi khí hậu.
- Công nghệ: Các nghiên cứu liên quan đến quang hợp có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ chế tạo ra năng lượng từ ánh sáng, từ đó ứng dụng để phát triển các công nghệ mới về năng lượng tái tạo, bao gồm năng lượng mặt trời, năng lượng sinh học và năng lượng đều.
Câu 12: Làm thế nào đường và nhiên liệu khác được sản xuất trong quá trình trao đổi chất của sinh vật?
Trả lời:
Đường và các chất dinh dưỡng khác được sản xuất thông qua quá trình trao đổi chất trong tế bào của sinh vật, trong đó các tế bào tiêu hóa thực hiện phân hủy các chất hữu cơ thành đường và các chất khác, còn các tế bào thực hiện quá trình hô hấp để tạo ra năng lượng cho các hoạt động của sinh vật.
Câu 13: Khi tham gia hoạt động thể thao hoặc tập luyện cường độ cao, người ta thường dễ mất nước. Hãy đề xuất một giải pháp để giữ cân bằng nội môi trong quá trình tập luyện?
Trả lời:
Để giữ cân bằng nội môi trong quá trình tập luyện, người tập luyện cần bổ sung đủ nước và điện giải. Điều này có thể thực hiện bằng cách uống nước lọc hoặc nước có chứa điện giải (như nước dừa, nước muối sinh lý) trước, trong và sau khi tập luyện, theo nhu cầu và cảm nhận khát nước của cơ thể.
Câu 14: Tại sao nước là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của cây?
Trả lời:
Nước là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của cây vì nó tham gia vào quá trình quang hợp, giúp cây tổng hợp được chất dinh dưỡng từ không khí và đất. Nước cũng giúp duy trì turgor (độ căng) của tế bào cây, cung cấp độ ẩm cho các tế bào và tham gia vào quá trình trao đổi chất của cây.
Câu 15: Làm thế nào các nhà khoa học phát hiện ra các phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với virus và vi khuẩn mới?
Trả lời:
Để phát hiện các phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với virus và vi khuẩn mới, các nhà khoa học thường sử dụng các phương pháp như xét nghiệm kháng thể, xét nghiệm tiếp xúc và xét nghiệm PCR. Những kết quả thu được từ các xét nghiệm này sẽ giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về cơ chế phản ứng miễn dịch và phát triển các biện pháp phòng chống bệnh tật.
Câu 16: Làm thế nào quá trình quang hợp ảnh hưởng đến môi trường và sự phát triển của cây trồng?
Trả lời:
- Quá trình quang hợp sản xuất oxy và làm giảm lượng CO2 trong khí quyển. Nó cũng làm giảm lượng nước được giải phóng trong quá trình hô hấp của thực vật. Sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là với các loại cây trồng được trồng trên diện tích rộng.
- Ngoài ra, sự ảnh hưởng của ánh sáng, nhiệt độ và môi trường khí quyển khác cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và sự phát triển của cây trồng.
Câu 17. Hệ thống tuần hoàn của động vật có khác biệt so với hệ thống tuần hoàn của người như thế nào và tại sao?
Trả lời:
Hệ thống tuần hoàn của động vật có thể khác nhau tùy thuộc vào loài và môi trường sống của chúng.
Ví dụ, một số động vật có hệ thống tuần hoàn hở, trong đó máu tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài.
Trong khi đó, hệ thống tuần hoàn của người là hệ thống tuần hoàn kín, trong đó máu không tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Những khác biệt này phù hợp với các nhu cầu sống và môi trường sống của các loài động vật.
Câu 18: Trình bày cơ chế điều hòa quá trình trao đổi khí (O₂ và CO₂) giữa môi trường ngoài và các tế bào ở động vật có hệ hô hấp phức tạp (như động vật có xương sống), bao gồm vai trò của di chuyển không khí, liên kết giữa khí và huyết tương, chuyển vận qua màng biểu mô và cơ chế điều hòa hoạt động của hệ thần kinh để duy trì độ bão hòa oxy trong cơ thể?
Trả lời:
- Ở động vật có hệ hô hấp phức tạp, quá trình trao đổi khí diễn ra là sự kết hợp giữa di chuyển không khí (ở phổi) và chuyển vận khí qua màng biểu mô tử cấp (màng phổi).
- Không khí được hít vào qua hệ thống đường hô hấp, đến phổi và vào túi phổi, nơi O₂ và CO₂ trao đổi qua màng phổi với mạch máu. Hb trong huyết tương kết hợp với O₂ để tạo thành HbO₂, đồng thời CO₂ được giải phóng từ tế bào thải ra bên ngoài. O₂ và CO₂ trong huyết tương chuyển động dọc theo hệ thống tuần hoàn, đến mô và tế bào.
- Để duy trì độ bão hòa oxy, hệ hô hấp được điều hòa bởi hệ thần kinh trung ương thông qua các cơ quan phát hiện và phản ứng đến các thay đổi trong nồng độ CO₂, H⁺ và O₂ trong máu. Khi nồng độ CO₂ tăng, pH máu giảm, kích thích các thụ thể pH và phản ứng của hệ thần kinh, khiến cho tần suất hô hấp tăng để đẩy nhanh việc giải phóng CO₂ và hấp thụ O₂.
- Hệ thống điều hòa này giúp đảm bảo cung cấp O₂ cho các tế bào ở mức tối ưu cầu oxy của cơ thể dưới các điều kiện đồng bộ hoạt động của động vật.
Câu 19: Một người đang bị tiêu chảy nặng thì mối quan hệ giữa độ quánh của máu và huyết áp như thế nào? Trong trường hợp này, để đưa huyết áp về trạng thái bình thường thì bác sĩ thường chỉ định điều trị ngay cho bệnh nhân bằng cách nào? Giải thích.
Trả lời:
- Mối quan hệ: Trong trường hợp bệnh nhân bị mất nước nhiều do tiêu chảy nặng. Lúc này, nước trong máu mất đi nhanh với lượng lớn làm cho thể tích máu giảm mạnh, máu bị cô đặc lại làm cho độ quánh tăng nhưng do thể tích máu giảm mạnh trong thành mạch dẫn đến lực tác động của máu lên thành mạch giảm vì vậy huyết áp giảm. - Mối quan hệ: Trong trường hợp bệnh nhân bị mất nước nhiều do tiêu chảy nặng. Lúc này, nước trong máu mất đi nhanh với lượng lớn làm cho thể tích máu giảm mạnh, máu bị cô đặc lại làm cho độ quánh tăng nhưng do thể tích máu giảm mạnh trong thành mạch dẫn đến lực tác động của máu lên thành mạch giảm vì vậy huyết áp giảm.
- Bác sĩ thường chỉ định uống oresol, nếu mất nước nhiều thì truyền dịch (nước và chất điện giải) cho bệnh nhân này do: - Bác sĩ thường chỉ định uống oresol, nếu mất nước nhiều thì truyền dịch (nước và chất điện giải) cho bệnh nhân này do:
+ Chất điện giải tạo ra ion hòa tan được dịch của cơ thể. Chất điện giải thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong chức năng cơ bắp và thần kinh, giúp ổn định pH máu, huyết áp và cân bằng lượng dịch trong cơ thể. Khi tiêu chảy nặng sẽ dẫn đến bị mất nước, bị rối loạn điện giải. Do uống oresol có tác dụng dùng thay thế nước, cân bằng điện giải. + Chất điện giải tạo ra ion hòa tan được dịch của cơ thể. Chất điện giải thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong chức năng cơ bắp và thần kinh, giúp ổn định pH máu, huyết áp và cân bằng lượng dịch trong cơ thể. Khi tiêu chảy nặng sẽ dẫn đến bị mất nước, bị rối loạn điện giải. Do uống oresol có tác dụng dùng thay thế nước, cân bằng điện giải.
+ Trong trường hợp tiêu chảy nặng dẫn đến mất nước nhiều và rối loạn điện giải nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ chỉ định truyền nước giúp bổ sung lượng nước trong máu đã mất, giúp đưa thể tích máu trở về trạng thái ban đầu nhanh chóng. Mặt khác, trong nước có chất điện giải giúp bổ sung lượng chất điện giải trong huyết tương đã mất nhiều qua tiêu chảy, giúp đưa áp suất thẩm thấu của máu về trạng thái bình thường, đồng thời áp suất này còn giúp giữ và tái hấp thu nước trở lại máu. + Trong trường hợp tiêu chảy nặng dẫn đến mất nước nhiều và rối loạn điện giải nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ chỉ định truyền nước giúp bổ sung lượng nước trong máu đã mất, giúp đưa thể tích máu trở về trạng thái ban đầu nhanh chóng. Mặt khác, trong nước có chất điện giải giúp bổ sung lượng chất điện giải trong huyết tương đã mất nhiều qua tiêu chảy, giúp đưa áp suất thẩm thấu của máu về trạng thái bình thường, đồng thời áp suất này còn giúp giữ và tái hấp thu nước trở lại máu.
Câu 20: Trình bày cách thức hoạt động của hệ thống phosphorylation oxydative (quá trình chuyển hóa năng lượng để tạo ATP) bao gồm các thành phần liên quan, bước chuyển hóa năng lượng, và cơ chế thích ứng ở mô mỡ nâu của động vật endothermic (có khả năng duy trì nhiệt độ cơ thể ổn định) trong điều kiện nhiệt độ môi trường thấp?
Trả lời:
Mô mỡ nâu của động vật endothermic có chức năng thermogenesis để tăng nhiệt độ cơ thể khi môi trường lạnh. Hệ thống phosphorylation oxydative bao gồm chuỗi dây chuyền chuyển electron (ETC) và ATP synthase. Trong mô mỡ nâu, chất nhận điện tử NADH và FADH2 từ chu trình Krebs chuyển electron qua ETC, tạo ra ROS, chuyển hóa năng lượng điện hóa thành proton qua Vmem và F-ATPase thành ATP. Tuy nhiên, năng lượng proton ở mô mỡ nâu không chỉ dùng cho việc tổng hợp ATP mà còn để kéo protein chuyển nhiệt không chọn lọc UCP1 (Uncoupling Protein 1). Khi nhiệt độ môi trường giảm, sản xuất UCP1 tăng lên, khiến việc chuyển hóa năng lượng dành nhiều hơn cho việc tạo nhiệt, giữ nhiệt độ cơ thể ổn định.