Bài tập file word sinh học 11 chân trời sáng tạo Chương 3: Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật (P3)

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Chương 3: Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn sinh học 11 Chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHƯƠNG 3: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT

(PHẦN 3 – 20 CÂU)

Câu 1: Phát triển không qua biến thái là? Phát triển qua biến thái hoàn toàn là? Phát triển qua biến thái không hoàn toàn là?

Trả lời:

- Phát triển không qua biến thái (phát triển trực tiếp): là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lí tương tự con trưởng thành.

- Phát triển của động vật qua biến thái hoàn toàn là kiểu phát triển mà ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí rất khác với con trưởng thành, trải qua giai đoạn trung gian, ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.      

- Phát triển qua biến thái không hoàn toàn là kiểu phát triển mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện (gần giống với con trưởng thành), trải qua nhiều lần lột xác ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.  

Câu 2: Trình bày các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật?

Trả lời:

Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật bao gồm:

- Tăng kích thước và khối lượng: Sinh vật tăng kích thước và khối lượng khi chúng phát triển, điều này thường được thể hiện bằng cách đo chiều cao, đường kính, khối lượng...

- Phân bố tế bào và cơ quan: Sinh vật phát triển và phân bố các tế bào, cơ quan, tổ chức để hoạt động hiệu quả hơn.

- Chuyển hoá: Sinh vật có khả năng chuyển đổi và sử dụng năng lượng để duy trì các hoạt động của cơ thể.

- Tính chất sinh lý: Sinh vật phát triển các tính chất sinh lý như tốc độ trao đổi chất, khả năng tiêu hóa, khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng, hệ thống miễn dịch, hệ thống thần kinh...

- Tính chất sinh học: Sinh vật phát triển các tính chất sinh học như màu lông, màu da, hình dáng, kích thước, số lượng...

- Tính chất hành vi: Sinh vật phát triển các tính chất hành vi như hoạt động, ăn uống, sinh sản, phản ứng với môi trường xung quanh...

Câu 3: Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người?

Trả lời:

- Yếu tố bên trong: là yếu tố di truyền có tác động nhất định đến tuổi thọ. Nếu bố mẹ sống lâu, con cũng có khả năng sống lâu.

- Yếu tố bên ngoài gồm:

+ Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, đủ chất, đủ lượng, ăn nhiều trái cây, rau củ, các loại hạt,... giúp cơ thể khỏe mạnh, giảm mắc bệnh, làm tăng tuổi thọ.

+ Tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên làm cơ thể linh hoạt, dẻo dai, các hệ cơ quan khỏe mạnh. Ít vận động khiến cơ thể trì trệ, dễ mắc bệnh.

+ Lối sống lành mạnh, thái độ sống tích cực, lạc quan, không nghiện rượu, bia, thuốc lá, ma tuý,... giúp tăng cường sức khoẻ và tuổi thọ.

+ Môi trường sống không bị ô nhiễm bởi khói độc, bụi, nước thải công nghiệp, bụi phóng xạ, thuốc trừ sâu,... giúp cơ thể khỏe mạnh, sống lâu.

Câu 4: Trình bày chi tiết sự phát triển không qua biến thái của động vật?

Trả lời:

- Sự phát triển không qua biến thái ở động vật là quá trình sinh sản và phát triển trong đó con non trưởng thành mà không trải qua giai đoạn tiền trưởng thành rõ rệt hoặc giai đoạn biến đổi cấu trúc hình thái đặc biệt. Điển hình là phát triển trực tiếp của các loài động vật có xương sống như động vật có vú, chim, và một số loài bò sát.

- Quá trình phát triển không qua biến thái bao gồm các bước sau:

1. Thụ tinh Có thể thụ tinh nội (trong) hoặc ngoại (ngoài) cơ thể cái. Thụ tinh nội thông thường xảy ra ở động vật có vú, chim và một số loài bò sát.

2. Phôi thai: Sau khi thụ tinh, sự phân chia tế bào bắt đầu từ một số lượng nhỏ các tế bào không chuyên biệt và tiếp tục phát triển, tạo nên các cấp độ chuẩn bị cho các cơ quan hình thành.

3. Con non phát triển: Trong giai đoạn này, phôi tiếp tục hình thành các cơ quan chức năng và tiếp tục phát triển nội tạng, các hệ cơ thể và cấu trúc bên ngoài.

4. Sinh con: Con non sẽ ra đời bằng cách đẻ trứng hoặc đẻ con sống. Giống như loài mẹ sau khi được sinh ra, con non giống như bản sao thu nhỏ với hình dạng tương tự nhưng cần phải trưởng thành về mặt kích thước và hoạt động sinh lý.

5. Con non trưởng thành: Con non tiếp tục phát triển và trưởng thành, trải qua các cấp độ phát triển theo thời gian và tuổi tác, cuối cùng đạt đến trạng thái trưởng thành và có khả năng sinh sản.

Câu 5: Trình bày chi tiết sự phát triển qua biến thái không hoàn toàn của động vật?

Trả lời:

- Sự phát triển qua biến thái không hoàn toàn (hay phát triển qua biến thái trung gian) là một quá trình phát triển đặc trưng của một số động vật, trong đó chắc chắn có một vài giai đoạn khác nhau trong vòng đời của chúng.

- Phát triển qua biến thái không hoàn toàn bao gồm ba giai đoạn chính:

1. Giai đoạn trứng - động vật được hình thành từ một quả trứng được thụ tinh. Ở đây, sự phát triển của phôi diễn ra liên tục cho đến khi trứng nở.

2. Giai đoạn ấu trùng (hay con non) - sau khi nở ra từ trứng, động vật ở dạng ấu trùng. Ở giai đoạn này, động vật chưa có hình dáng đầy đủ giống đồng loại ở dạng trưởng thành, nhưng cơ bản nó có thể tự bảo vệ và duy trì cuộc sống độc lập. Ấu trùng tham gia vào hoạt động ăn uống, tăng trưởng và phát triển, toàn thân thể ấu trùng sẽ tăng kích thước và có đôi khi cải tổ cấu trúc.

3. Giai đoạn trưởng thành - sau một loạt các cấp độ phát triển (phân kỳ), ấu trùng biến đổi dần dần thành dạng trưởng thành, với hình dáng và chức năng giống nhau. Động vật trưởng thành có khả năng sinh sản, từ đó hoàn thành quá trình phát triển qua biến thái không hoàn toàn.

Câu 6: Ý nghĩa của việc nghiên cứu khoa học về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật?

Trả lời:

Ý nghĩa của nghiên cứu khoa học về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật:

- Hiểu biết cơ chế sinh trưởng: Nghiên cứu giúp hiểu rõ cơ chế sinh trưởng, phát triển và các quá trình sinh học của sinh vật, phát hiện nguyên nhân gây bệnh và duy trì sức khỏe.

- Nâng cao hiệu quả nuôi trồng: Hiểu rõ sinh trưởng và phát triển sinh vật giúp áp dụng các biện pháp hiệu quả để tối ưu hóa sản lượng, chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Bảo vệ và bảo tồn: Nghiên cứu giúp đưa ra giải pháp bảo vệ sinh vật điều kiện tự nhiên, duy trì sự tồn tại và cải thiện hệ sinh thái.

- Ứng dụng công nghệ: Nghiên cứu giúp phát triển và ứng dụng các công nghệ sinh học, nuôi cấy mô, biến đổi gen để tạo ra giống mới, cải thiện sức đề kháng và khả năng thích ứng.

- Tìm kiếm nguồn thuốc mới: Nghiên cứu sinh trưởng và phát triển sinh vật đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác các nguồn dược liệu, tìm kiếm thuốc mới từ nguồn gốc tự nhiên.

Câu 7: Làm thế nào mà tự nhiên kiểm soát quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng thông qua các yếu tố môi trường?

Trả lời:

Các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và chất dinh dưỡng có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, từ đó kiểm soát tự nhiên tỷ lệ sinh trưởng và phát triển của chúng.

Câu 8: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển ở động vật?

Trả lời:

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này. Các nhân tố chính bao gồm:

1. Di truyền: Di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định các đặc điểm về thể chất và hình dạng của động vật. Các gen trong tế bào của động vật được truyền từ cha mẹ cho con cái thông qua quá trình sinh sản.

2. Môi trường: Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến động vật, bao gồm thức ăn, nước, khí hậu, ánh sáng và nhiều yếu tố khác. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ phát triển của động vật.

3. Sự can thiệp của con người: Hoạt động của con người, bao gồm sự phá hủy môi trường và việc nuôi trồng động vật cũng có thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của chúng.

Câu 9: Những người dân nuôi cá rô phi cho hay: Nếu nuôi cá rô phi thì nên thu hoạch sau 1 năm, không để lâu hơn. Điều này là vì sao?

Trả lời:

- Cá rô phi có khối lượng tối đa là khoảng 4kg /con trong thời gian nuôi 3 năm. Trong 1 năm đầu tiên thì chúng đạt khoảng 1,5 – 1,8kg/con.

- Có thể thấy nuôi lâu sẽ dẫn tới:

+ Tốn thức ăn, tốn công chăm sóc

+ Thịt cá dai, không ngon

Câu 10: Giải thích tầm quan trọng của ức chế sinh trưởng trong diễn tiến phát triển của sinh vật.

Trả lời:

Ức chế sinh trưởng giúp giảm tỷ lệ sinh trưởng, điều tiết quá trình phát triển, cân bằng sự phát triển giữa các bộ phận của sinh vật, đồng thời duy trì sự ổn định của các hệ sinh thái.

Câu 11: Liệt kê ba cách giúp tối ưu hóa quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật nuôi.

Trả lời:

Ba cách tối ưu hóa quá trình sinh trưởng và phát triển động vật nuôi bao gồm:

1) Cung cấp đầy đủ và cân đối chế độ dinh dưỡng;

2) Duy trì môi trường nuôi sống sạch sẽ và thoải mái;

3) Thực hiện chương trình tiêm chủng và phòng ngừa bệnh tật.

Câu 12: Tại sao sâu bướm phá hoại cây cối, mùa màng rất ghê gớm, trong khi đó bướm trưởng thành lại thường không gây hại cho cây trồng ?

Trả lời:

Thức ăn chủ yếu của sâu bướm là lá cây nhưng vì không có enzim tiêu hoá xenlulôzơ nên hiệu quả tiêu hoá và hấp thụ thức ăn rất thấp. Bù lại điều này, sâu phải ăn rất nhiều lá cây mới đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, bởi vậy, chúng được xem là vật gây hại trên đồng ruộng. Trong khi đó, hầu hết các loài bướm chỉ ăn mật hoa nên không phá hoại cây trồng mà còn giúp cây trồng thụ phấn.

Câu 13: Tại sao các loài sinh vật có tuổi thọ khác nhau và sự phát triển của chúng cũng khác nhau?

Trả lời:

- Các yếu tố di truyền cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tuổi thọ và sự phát triển của mỗi loài sinh vật. Những đặc tính này có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sinh tồn, sức khỏe và tuổi thọ của các loài sinh vật.

- Các yếu tố môi trường sống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự phát triển và tuổi thọ của mỗi loài sinh vật. Các yếu tố môi trường này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng sinh tồn và tuổi thọ của các loài sinh vật.

- Mỗi loài sinh vật có nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng khác nhau, và việc cung cấp đủ lượng dinh dưỡng và năng lượng phù hợp sẽ giúp cho các loài sinh vật phát triển tốt hơn và có tuổi thọ lâu hơn.

- Các loài sinh vật cũng có các đặc điểm cấu trúc và chức năng riêng biệt, dẫn đến sự khác nhau trong cách chúng tương tác với môi trường và sự phát triển của chúng.

Câu 14: Bạn hãy cho biết nguyên nhân và cơ chế làm phát sinh hiện tượng người bé nhỏ, người khổng lồ?

Trả lời:

- Người bé nhỏ là hậu quả do tuyến yên tiết quá ít hormone sinh trưởng (GH) vào giai đoạn trẻ em còn người khổng lồ là hậu quả do tuyến yên tiết ra quá nhiều hormone sinh trưởng vào giai đoạn trẻ em.

  - Nếu hormone sinh trưởng tiết ra ít hơn bình thường vào giai đoạn trẻ em thì sẽ làm giảm phân chia tế bào, giảm số lượng và kích thước tế bào, đặc biệt là tế bào xương. Kết quả là trẻ chậm lớn hoặc ngừng lớn (người bé nhỏ). Ngược lại, nếu hormone này được tiết quá nhiều vào giai đoạn trẻ em sẽ dẫn đến tăng cường quá trình phân chia tế bào, tăng số lượng và kích thước tế bào, đặc biệt là tế bào xương. Kết quả là cơ thể phát triển quá mức và trở thành người khổng lồ.

Câu 15: Tại sao muốn cây đào, cây quất kết hoa đồng loạt vào đúng dịp tết Nguyên đán thì người ta sẽ tiến hành đảo chúng lên khỏi mặt đất?

Trả lời:

Hormone cytokinin được tổng hợp chủ yếu ở mô phân sinh đỉnh rễ, có nhiều vai trò trong đó có vai trò làm chậm sự giảm hóa ở cây (kéo dài thời gian sinh trưởng, ngăn cản sự ra hoa). Cây cũng sẽ hóa già sớm hơn trong điều kiện hạn hán, thiếu chất dinh dưỡng.

Vậy muốn cây ra hoa đồng loạt đúng vào dịp tết Nguyên đán, người ta tiến hành đảo chúng lên khỏi mặt đất làm hạn chế nguồn dinh dưỡng từ đất, nhờ vậy hạn chế sự sinh trưởng của rễ và ngăn cản rễ tổng hợp cytokinin. Thiếu cytokinin, các chồi ngừng sinh trưởng và chuyển sang phân hóa mầm hoa.

Câu 16: Những người bị bệnh lùn do thiếu GH nên tiêm hormone này ở giai đoạn nào ? Vì sao ?

Trả lời:

Đối với người bị bệnh lùn cần tiêm GH ở giai đoạn còn trẻ vì ở giai đoạn này, tốc độ sinh trưởng diễn ra mạnh mẽ và khi đó, GH mới phát huy hết tác dụng. Nếu để đến giai đoạn trưởng thành, khi tốc độ sinh trưởng của cơ thể đã chậm lại mới can thiệp thì GH sẽ không phát huy tối đa tác dụng, ngược lại còn có thể gây hại cho người sử dụng, ví dụ như gây to đầu xương chi.

Câu 17: Nói “Vòng đời của sinh vật bao gồm toàn bộ sự phát triển của cá thể” là đúng hay sai? Tại sao?

Trả lời:

Nói “Vòng đời của sinh vật bao gồm toàn bộ sự phát triển của cá thể” là đúng vì vòng đời của sinh vật chính là khoảng thời gian tính từ khi cơ thể được sinh ra cho tới khi sinh vật già rồi chết. Trong vòng đời, cá thể liên tục diễn ra các quá trình sinh trưởng để gia tăng kích thước và khối lượng làm cơ thể lớn lên. Đặc biệt, đồng thời và xen kẽ còn có sự phân hóa các tế bào và phát sinh hình thái mới để thực hiện các chức năng khác nhau ở mỗi giai đoạn trong vòng đời.

Câu 18: Hiện tượng ưu thế ngọn là gì? Mức độ ưu thế ngọn phụ thuộc vào tỉ lệ giữa hai loại hormone nào? Bằng cách nào có thể hạn chế ưu thế ngọn, khiến cây trồng phát triển thêm nhiều cành bên, chồi bên?

Trả lời:

Hiện tượng ưu thế ngọn là hiện tượng khi chồi ngọn hoặc rễ chính sinh trưởng sẽ ức chế sự sinh trưởng của chồi bên và rễ bên.

Mức độ ưu thế ngọn phụ thuộc vào tỉ lệ giữa hormone auxin và hormone cytokinin. Trong đó auxin được sinh ra từ mô phân sinh đỉnh ngọn di chuyển xuống ngăn cản sự sinh trưởng của chồi bên và cytokinin được sinh ra từ mô phân sinh đỉnh rễ di chuyển lên phía trên kích thích sự sinh trưởng của chồi bên.

 Tỉ lệ auxin/cytokinin càng cao sẽ càng tăng biểu hiện của ưu thế ngọn và ngược lại, tỉ lệ auxin/cytokinin càng thấp sẽ càng giảm biểu hiện của ưu thế ngọn, kích thích sinh trưởng chồi bên.

Để hạn chế ưu thế ngọn, khiến cây trồng phát triển thêm nhiều cành bên, chồi bên ta có thể xử lý cytokinin ngoại sinh với chồi bên để kích thích sinh trưởng chồi bên hoặc loại bỏ nguồn auxin nội sinh bằng việc cắt bỏ chồi ngọn.

Câu 19: Khi cây bị thiếu nước, hàm lượng ABA trong cây có sự thay đổi như thế nào? Sự thay đổi hàm lượng ABA trong trường hợp này có vai trò gì đối với cây?

Trả lời:

Khi cây bị thiếu nước, trạng thái stress này khiến cây tăng cường tổng hợp ABA làm hàm lượng ABA trong cây tăng lên. Do đó, thúc đẩy quá trình đóng khí khổng, nhờ vậy giảm sự thoát hơi nước.

Vì vậy, sự tăng lên của ABA có vai trò hạn chế sự mất nước và giúp cây thích nghi với điều kiện khô hạn.

Câu 20: Một trong các tác dụng sinh lí của auxin là kích thích sự phân hóa tế bào để tạo nên rễ ở nồng độ cao. Khi thực hiện chiết cành, để bộ rễ của cành chiết sinh trưởng và phát triển mạnh, bạn Qúy đã liên tục bổ sung auxin vào bầu đất mỗi ngày. Cách làm đó có giúp bạn Qúy đạt được mục tiêu không? Tại sao?

Trả lời:

Cách làm của bạn Qúy sẽ không đạt được mục tiêu giúp bộ rễ của cành chiết sinh trưởng và phát triển mạnh. Trong kĩ thuật chiết cành, việc sử dụng auxin là cần thiết giúp phân hóa tế bào để tạo rễ. Tuy nhiên, các tế bào rễ có độ nhạy cảm với auxin, auxin nồng độ cao sẽ ức chế sự sinh trưởng của rễ. Vì vậy, liên tục boor sung auxin vào bầu đất sẽ ngăn cản sự sinh trưởng của rễ. Để đạt được mục đích, chỉ tác động auxin trong thời gian đầu để tạo rễ sau đó giảm lượng auxin hoặc không bổ sng thêm auxin vào bầu đất tạo điều kiện cho rễ phát triển.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay