Câu hỏi tự luận địa lí 10 chân trời sáng tạo Bài 15: Sinh quyển, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố sinh vật
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 15: Sinh quyển, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố sinh vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 Chân trời sáng tạo
Xem: => Giáo án địa lí 10 chân trời sáng tạo (bản word)
BÀI 15: SINH QUYỂN, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CỦA SINH VẬT
(16 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Sinh quyển là gì?
Trả lời:
Sinh quyển là một trong những quyền của lớp vỏ Trái Đất mà thành phần, cấu trúc và năng lượng của nó chủ yếu được xác định bởi hoạt động của cơ thể sống.
Câu 2: Trình bày giới hạn của sinh quyển?
Trả lời:
Giới hạn của sinh quyển bao gồm: phần thấp của khí quyển, toàn bộ thuỷ quyền và/ phần trên của thạch quyền (lớp đất và lớp vỏ phong hoá). Tuy nhiên, sinh vật phân bố không đều trong toàn bộ bề dày của sinh quyền mà thường tập trung với mật độ cao nhất ở nơi có thực vật sinh sống (khoảng vài chục mét ở trên và dưới bề mặt đất).
Câu 3: Trình bày đặc điểm của sinh quyển?
Trả lời:
Sinh quyền có những đặc điểm sau:
– Khối lượng vật chất trong sinh quyền nhỏ hơn nhiều so với khối lượng vật chất của các quyền khác.
– Sinh quyền có đặc tính tích luỹ năng lượng nhờ khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ.
– Sinh vật tham gia tích cực vào các vòng tuần hoàn vật chất rất quan trọng đối với sự sống như: vòng tuần hoàn carbon, nitơ,...
Câu 4: Nêu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật?
Trả lời:
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật: Khí hậu và nguồn nước; đất; địa hình; sinh vật và con người.
Câu 5: Nêu các đặc điểm cơ bản của sinh quyển?
Trả lời:
Đặc điểm cơ bản của sinh quyển:
- Khối lượng của sinh quyển nhỏ hơn nhiều so với khối lượng vật chất của các quyên còn lại trong vỏ Trái Đât.
- Sinh quyền có khả năng tích luỹ năng lượng. Nhờ có khả năng quang hợp cây xanh có thê tạo nên vật chất hữu cơ từ vật chất vô cơ. Sau đó các năng lượng này được chuyên cho các cơ thê khác trong quá trinh dinh dưỡng....
- Sinh quyển có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với các quyển thành phần trên Trái Đất. Sinh quyên tác động đến sự thay đổi của các thành phân khí trong khí quyền, tham gia vào vòng tuân hoàn nước và quá trình trao đổi chât của sinh vật dưới nước, là một trong những nhân tô quan trọng trong quá trình hình thành đất.
2. THÔNG HIỂU (3 câu)
Câu 1: Khí hậu có ảnh hưởng như thế nào đến sinh vật?
Trả lời:
Ảnh hưởng của khí hậu đến sinh vật: thông qua nhiệt độ, nước, độ ẩm không khí và ánh sáng.
- Nhiệt độ tác động trực tiếp đến sự phát triển và phân bố của sinh vật. Mỗi loài sinh vật thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Nơi có nhiệt độ thích hợp, sinh vật sẽ phát triển nhanh và thuận lợi hơn.
- Nước và độ ẩm không khí quyết định sự sống của sinh vật, do đó tác động trực tiếp đến sự phát triển và phân bố của chúng.
- Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây, từ đó ảnh hưởng - đến sự phát triển và phân bố của chúng.
Câu 2: Phân tích vai trò của sinh quyển?
Trả lời:
Sinh quyển đã tạo ra những thay đổi lớn lao trong lớp vỏ địa lí cũng như trong từng hợp phần của nó.
- Ôxi tự do trong khí quyển là sản phẩm quá trình quang hợp của cây xanh. Nhờ ôxi tự do này mà tính chất của khí quyển đã bị thay đổi: từ chỗ mang chất khử trở thành tính ôxi hóa. tính
- Sinh vật tham gia vào quá trình hình thành một số loại đá hữu cơ và khoáng sản có ích như đá vôi, đá phấn, than bùn, than đá, dầu mỏ,
- Sinh vật đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành đất, thông qua việc cung cấp xác vật chất hữu cơ, phân hủy và tổng hợp mùn cho đất.
- Sinh quyển ảnh hưởng tới thủy quyển thông qua sự trao đổi vật chất giữa cơ thể sinh vật với môi trường nước.
Câu 3: Con người có ảnh hưởng như thế nào đến sự phân bố sinh vật trên Trái Đất?
Trả lời:
- Ảnh hưởng tích cực:
+ Thay đổi phạm vi phân bố nhiều loại cây trồng, vật nuôi.
+ Trồng rừng.
- Ảnh hưởng tiêu cực:
+ Làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, làm mất nơi sinh sống và làm tuyệt chủng nhiều loài động, thực vật hoang dã.
+ Làm giảm mật độ sinh vật ở nhiều nơi.
+ Làm một số giống cây trồng của địa phương bị tuyệt chủng.
3. VẬN DỤNG (5 câu)
Câu 1: Sinh vật và đất có mối quan hệ như thế nào?
Trả lời:
- Đất có tác động tới sinh vật: Các đặc tính lí, hóa và độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phân bố của thực vật.
+ Đất đỏ vàng ở khu vực nhiệt đới ẩm và Xích đạo thường có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tôi, điều có rất nhiều loài thực vật sinh trưởng và phát triển.
+ Đất ngập mặn ở các bãi triều ven biển nhiệt đới có các loài cây ưa mặn như sú, vẹt, được, bằn mắm,... Vì vậy, rừng ngập mặn chi phân bố ở các bãi ngập triều ven biển.
- Sinh vật tác động tới đất: Sinh vật có vai trò chủ đạo trong việc hình thành đất.
+ Thực vật cung cấp xác vật chất hữu cơ (cảnh khô, lá rụng,...) cho đất, rễ thực vật bám vào các kh nứt của đá làm phá hủy đá.
+ Vi sinh vật phân giải xác vật chất hữu cơ và tổng hợp thành mùn.
+ Động vật sống trong đất (giun, kiến, mối,...) cũng góp phần làm thay đổi một số tính chất hóa học của đất.
Câu 2: Chứng minh rằng sự phân bố của động vật gắn liền với sự phân bố của thực vật?
Trả lời:
Sự phân bổ của động vật gắn liền với sự phân bố của thực vật:
- Thực vật là nơi cư trú của động vật.
- Thực vật là nguồn thức ăn của động vật:
+ Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định sự phát triển và phân bố của động vật.
- Trong chuỗi thức ăn của bất kể hệ sinh thái nảo, thực vật là mắt xích đầu tiên: nơi có thực vật phong phủ thì có nhiều động vật ăn cỏ, nơi nhiều động vật ăn cỏ thì có nhiều động vật ăn thịt... Ví dụ: Thực vật là có thể có động vật ăn cỏ là thỏ. Thỏ lại là mồi của động vật ăn thịt như chó sói, hổ, báo. Như vậy, các động vật ăn cỏ và ăn thịt cùng sống với nhau trong một môi trường nhất định.
Câu 3: Chứng minh rằng thảm thực vật trên Trái Đất có sự đa dạng?
Trả lời:
- Sự phát triển và phân bố của các thảm thực vật trên Trái Đất chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau: Khí hậu, đất, địa hình, con người. Mỗi nhân tố tác động khác nhau ở những nơi khác nhau trên Trái Đất.
- Khí hậu: Ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố của sinh vật chủ yếu thông qua các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm không khí, nước và ánh sáng.
+ Sự thay đổi nhiệt độ theo vĩ tuyến, từ Xích đạo về cực, dẫn đến hình thành các kiểu thảm thực vật khác nhau (từ kiểu thảm thực vật rừng nhiệt đới đến kiểu thảm thực vật rừng đài nguyên).
+ Sự thay đổi chế độ ẩm dẫn đến ngay trong một vành đai cũng có các kiểu thảm thực vật khác nhau (ví dụ: Trong vòng đai nhiệt đới có các kiểu thảm thực vật rừng mưa nhiệt đới, rừng gió mùa, xavan và cây bụi, bản hoang mạc và hoang mạc).
+ Nơi có nước dồi dào, có nhiều loài sinh vật sinh sống; ở nơi hoang mạc, khí hậu rất khô, ít loài sinh vật cư trú tại đó.
+ Những cây ưa sáng thường sống ở nơi có đầy đủ ánh sáng; những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm, dưới tán lá của cây khác.
- Đất: Các đặc tính lí, hóa và độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phân bố của thực vật.
+ Đất đỏ vàng ở khu vực nhiệt đới ẩm và Xích đạo thường có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt, nên có rất nhiều loài thực vật sinh trưởng và phát triển.
+ Đất ngập mặn ở các bãi triều ven biển nhiệt đới có các loài cây ưa mặn như sú, vẹt, đước, bản, mắm,... Vì vậy, rừng ngập mặn chỉ phân bố ở các bãi ngập triều ven biển.
- Địa hình: Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố của sinh vật ở vùng núi
+ Nhiệt độ, độ ẩm không khi thay đổi theo độ cao của địa hình, dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.
+ Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng tới độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.
- Con người: Làm thay đổi phạm vi phân bố của nhiều loại cây trồng và vật nuôi.
- Mối quan hệ giữa các nhân tố trong khi tác động đến sinh vật cũng khác nhau ở mọi nơi trên Trái Đất
Ví dụ:
+ Ở Xích đạo, do nhiệt ẩm dồi dào, nên thực vật rậm rạp, nhiều tầng, có nhiều động vật... Nhưng ở những nơi con người du canh, du cư thì thảm thực vật bị tàn phá, động vật cũng nghèo nàn.
+ Ở các bãi ngập triều ven biển thường có rừng ngập mặn phát triển, nhưng việc khai thác quả mức và bừa bãi của con người đã làm cho nhiều nơi không còn rừng.
+ Động vật có quan hệ với thực vật về nơi cư trú và nguồn thức ăn. Nhiều loài động vật ăn thực vật lại là thức ăn của động vật ăn thịt. Vì vậy, các loài động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt phải sống cùng nhau trong một môi trường sinh thái nhất định. Do đó, thực vật có ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của động vật: Nơi nào thực vật phong phủ thì động vật cũng phong phú và ngược lại.
Câu 4: Phân tích sự gắn liền với nhau của sự phân bố động vật và thực vật?
Trả lời:
Sự phân bổ của động vật gắn liền với sự phân bố của thực vật:
- Thực vật là nơi cư trú của động vật.
- Thực vật là nguồn thức ăn của động vật:
+ Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định sự phát triển và phân bố của động vật.
- Trong chuỗi thức ăn của bất kể hệ sinh thái nảo, thực vật là mắt xích đầu tiên: nơi có thực vật phong phủ thì có nhiều động vật ăn cỏ, nơi nhiều động vật ăn cỏ thì có nhiều động vật ăn thịt... Ví dụ: Thực vật là có thể có động vật ăn cỏ là thỏ. Thỏ lại là mồi của động vật ăn thịt như chó sói, hổ, báo. Như vậy, các động vật ăn cỏ và ăn thịt cùng sống với nhau trong một môi trường nhất định.
Câu 5: Chứng minh rằng sự phát triển và phân bố của lớp phủ thực vật chịu ảnh hưởng của khí hậu?
Trả lời:
* Ảnh hưởng của khí hậu đến sự phát triển lớp phủ thực vật:
- Ánh sáng: là nguồn năng lượng cho những cho các quá trình quang hợp tạo thành các chất hữu cơ trong cây. Nhờ ánh sáng, cây hấp thụ khí CO, trong khí quyển, đồng hóa khí này thành chất hữu cơ, tích lũy cho cây. Chất lượng sinh khối của cây phụ thuộc rất nhiều vào ánh sáng. 95% khối lượng của cây tạo thành từ CO,. Dựa vào nhu cầu về cường độ ánh sáng, có thể chia ra cây ưa ánh sáng và cây ưa bóng.
- Nhiệt độ: là yếu tố sinh thái quan trọng đối với đời sống thực vật, nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá đến một giới hạn nào đó thì rễ cây ngừng hoạt động, không cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
- Độ ẩm không khí: sự thoát hơi nước của cây phụ thuộc rất nhiều vào độ ẩm không khí. Độ ẩm cao, sự thoát hơi nước bị hạn chế, độ ẩm thấp cây thoát hơi nước nhiều dẫn đến khô.
- Mưa: nước cần thiết cho quang hợp, hô hấp, sinh trưởng, các quá trình hóa, lí, sinh của thực vật.
* Sự phân bố các kiểu thảm thực vật trên thế giới tùy thuộc vào sự phân bố của điều kiện khí hậu:
- Ở vùng nhiệt đới gần biển: với khí hậu nóng, ẩm, thích nghi cho sự phát triển của các cây gỗ lớn thường xanh hỗn giao với các cây gỗ thấp hơn, cây bụi, cây ưa nóng, ưa ẩm. Thảm thực vật chủ yếu là rừng mưa nhiệt đới và rừng ngập mặn đất lầy ở ven biển.
- Ở vùng nhiệt đới lục địa: có khí hậu nóng và chia thành hai mùa mưa, khô, có cây gỗ rụng lá vào mùa khô chiếm ưu thế. Thảm thực vật thường gặp là rừng mưa mùa nhiệt đới và rừng thưa nhiệt đới. Càng đi sâu vào lục địa, thời kì khô, nóng càng kéo dài, cây gỗ thưa dần, các thảm thực vật cỏ ưa khô và nóng của các xavan và đồng cỏ chiếm ưu thế.
- Ở vùng cận nhiệt đới ẩm gần biển: có rừng lá rộng thường xanh. Vào sâu hơn trong lục địa, có thảo nguyên khô hạn và cuối cùng là các sa mạc.
- Ở vùng ôn đới lạnh kề biển: không khí rất ẩm và lạnh, gió mạnh, cây gỗ lớn ít phát triển, chủ yếu có cây bụi thấp ở đồng cỏ. Càng vào sâu lục địa, có rừng cây lá rộng rụng lá mùa đông, tiếp đó là rừng cây lá kim thường xanh.
- Tại các vùng đài nguyên, khí hậu lạnh, hầu như có cây bụi thấp chịu lạnh, rêu và địa y.
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1: Tại sao lại hình thành đất sơ đẳng xen lẫn đá ở khoảng 2.000m đến 2.800m của núi với sinh vật là rêu và địa y?
Trả lời:
Ở khoảng 2,000m đến 2,800m của núi với sinh vật là rêu và địa y lại hình thành đất sơ đẳng xen lẫn đá, vì:
- Nhiệt độ giảm xuống thấp; lượng mưa ít; sinh vật nghèo nàn, đơn điệu, vì thế quá trình phong hóa hình thành đất diễn ra chậm, quá trình hình thành đất chưa hoàn chỉnh.
- Do quá trình xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh.
Câu 2: Chứng minh rằng sinh vật là sản phẩm tổng hợp của sự tác động chính của khí hậu, địa hình, đất và của sinh vật?
Trả lời:
Sinh vật phát triển và phân bố dưới sự tác động đồng thời của các nhân tố khí hậu, địa hình, đất và cả chính sinh vật.
- Khí hậu: Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và phân bố sinh vật chủ yếu thông qua các yếu tổ nhiệt độ, độ ẩm không khí, nước và ánh sáng.
+ Nhiệt độ: Mỗi loài sinh vật thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Các loài ưa nhiệt thường phân bố ở các vùng nhiệt đới và Xích đạo. Trái lại, các loài chịu lạnh chỉ phân bố ở các vĩ độ cao và các vùng núi cao. Nơi có nhiệt độ thích hợp, sinh vật sẽ phát triển nhanh và thuận lợi hơn.
+ Nước và độ ẩm không khí: Những nơi có điều kiện nhiệt, nước và ẩm thuận lợi như vùng Xích đạo, nhiệt đới ẩm, cận nhiệt gió mùa, ôn đới ẩm,... sẽ có nhiều loài sinh vật sinh sống. Còn ở hoang mạc, khi hậu rất khô nên có ít loài sinh vật cư trú tại đó.
+ Ánh sáng quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Những cây ưa sáng thường sống và phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng. Những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm, dưới tán lá của các cây khác.
- Đất:
+ Các đặc tính li, hóa, độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của thực vật.
+ Đất đỏ vàng ở khu vực nhiệt đới ẩm và Xích đạo thường có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt nên có nhiều loài sinh vật sinh trưởng và phát triển.
+ Đất ngập mặn ở các bãi triều ven biển nhiệt đới có các loại cây ưa mặn như sú, vẹt, đước, bần, mắm. Vì thế, rừng ngập mặn chỉ phát triển và phân bố ở các bãi ngập triều ven biển.
- Địa hình:
+ Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố của sinh vật ở vùng núi.
+ Nhiệt độ, độ ẩm không khí thay đổi theo độ cao địa hình, dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.
+ Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng đến độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.
- Sinh vật:
+ Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định đối với sự phát triển và phân bố của động vật.
Câu 3: Tại sao lại có sự khác nhau về phân bố đất và thảm thực vật theo vĩ độ và theo độ cao?
Trả lời:
Theo vĩ độ và theo độ cao lại có sự khác nhau về phân bố đất và thảm thực vật do:
- Từ cực về Xích đạo lần lượt có các loại đất: Đài nguyên, pốt dôn, thảo nguyên, hoang mạc, đỏ vàng cận nhiệt và feralit. Từ cực về Xích đạo có sự thay thế của các thảm thực vật: Đài nguyên, rừng lá kim, rừng hỗn hợp, rừng lá rộng ôn đới, thảo nguyễn, rừng và cây bụi cận nhiệt, rừng nhiệt đới ẩm, xa van và rừng Xích đạo.
- Các vành đai thực vật ở núi Chim-bô-ra-giô (Nam Mỹ) từ thấp lên cao có: Rừng nhiệt đới, rừng lá rộng cận nhiệt, rừng lá kim, đồng cỏ núi cao, tuyết và băng vĩnh cửu. Các vành đai thực vật trên núi Ki-li- man-gia-rô (châu Phi) từ thấp lên cao có: Xavan cỏ; xa van cây bụi; rừng mù sương; đồng cỏ núi cao; đá, rêu, địa y; băng tuyết.
- Như vậy, có thể thấy trình tự phân bố các vành đai cao của thực vật và đất cũng tương tự như sự phân bố các thảm thực vật và đất theo đới ngang (riêng đồng cỏ núi cao không có ở đới ngang). Tuy nhiên, chúng khác nhau về đặc điểm; sự khác nhau đó bắt nguồn từ nguyên nhân dẫn đến sự phân bố của chúng:
+ Sự phân bố theo đới ngang chịu tác động trực tiếp của sự thay đổi năng lượng bức xạ của Mặt Trời từ Xích đạo về cực.
+ Sự phân bố theo đại cao là do địa hình núi cao tạo ra, liên quan đến thời gian và cường độ chiếu sáng, độ ẩm. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, độ ẩm và lượng mưa thay đổi, dẫn đến sự hình thành các vành đai thực vật và vành đai đất.