Câu hỏi tự luận Lịch sử 12 kết nối Bài 14: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay
Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 12 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 14: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 12 KNTT.
Xem: => Giáo án lịch sử 12 kết nối tri thức
CHƯƠNG 5: LỊCH SỬ ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM THỜI CẬN - HIỆN ĐẠI
BÀI 14: HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY
(18 câu)
1. NHẬN BIẾT (9 CÂU)
Câu 1: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985.
Trả lời:
- Hợp tác toàn diện với các nước xã hội chủ nghĩa:
+ Việt Nam phối hợp với các nước xã hội chủ nghĩa trên diễn đàn quốc tế và đẩy mạnh hợp tác toàn diện, nhất là lĩnh vực kinh tế.
+ Việt Nam luôn coi trọng quan hệ hợp tác chặt chẽ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Nhiều hiệp ước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học-kĩ thuật đã được kí kết. Năm 1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
+ Đối với Trung Quốc, Việt Nam tiến hành đàm phán để giải quyết các xung đột về biên giới, lãnh thổ, lãnh hải, kiên quyết bảo vệ toàn vẹn chủ quyền quốc gia.
- Thúc đẩy quan hệ với các nước Đông Nam Á:
+ Việt Nam phát triển quan hệ hữu nghị, tình đoàn kết chiến đấu và hợp tác với Lào, Cam-pu-chia; sẵn sàng thiết lập quan hệ hợp tác, cùng tồn tại hoà bình và phát triển với các nước khác ở Đông Nam Á.
+ Sau năm 1975, lập trường của Việt Nam là không ngừng củng cố quan hệ giữa ba nước Đông Dương. Từ năm 1980, Việt Nam chủ trương thúc đẩy đối thoại, từng bước thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước thành viên ASEAN.
- Thiết lập quan hệ với các tổ chức quốc tế và các nước khác:
+ Việt Nam tích cực thiết lập quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế và nhiều nước trên thế giới và trong khu vực.
+ Việt Nam tích cực đấu tranh chống chính sách cấm vận của Mỹ, hợp tác giải quyết các vấn đề nhân đạo...; đẩy mạnh quan hệ với các nước tư bản, thành lập cơ quan đại diện ngoại giao ở nhiều nước, gia nhập các tổ chức quốc tế,...
+ Việt Nam tham gia các hoạt động góp phần phát huy vai trò tích cực của Phong trào Không liên kết trong cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình.
Câu 2: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985 với các nước xã hội chủ nghĩa.
Trả lời:
Câu 3: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985 với các nước Đông Nam Á.
Trả lời:
Câu 4: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985 với các tổ chức quốc tế và các nước khác.
Trả lời:
Câu 5: Hãy nêu các hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
Trả lời:
Câu 6: Hãy nêu những hoạt động của Việt Nam từ 1986 đến nay để cho thấy Việt Nam ngày càng củng cố quan hệ với các đối tác truyền thống, mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác khác.
Trả lời:
Câu 7: Hãy nêu những hoạt động của Việt Nam từ 1986 đến nay để cho thấy Việt Nam ngày càng tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới.
Trả lời:
Câu 8: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ 1986 đến nay để củng cố độc lập, chủ quyền đất nước.
Trả lời:
Câu 9: Hãy nêu những hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ 1986 đến nay để cho thấy Việt Nam ngày càng tích cực hợp tác nhằm bảo vệ môi trường, giao lưu văn hóa và hỗ trợ nhân đạo.
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)
Câu 1: Phân tích vai trò của Việt Nam trong việc thúc đẩy hợp tác kinh tế khu vực ASEAN sau năm 1995.
Trả lời:
Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác kinh tế khu vực ASEAN thông qua:
- Nam đã ký kết Hiệp định Thương mại tự do ASEAN (AFTA) và nhiều hiệp định thương mại khác, tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong khu vực.
- Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hội nghị cấp cao ASEAN, đề xuất các sáng kiến để tăng cường hội nhập kinh tế, như thúc đẩy xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).
- Việt Nam đã thu hút nhiều nguồn đầu tư từ các nước ASEAN, góp phần tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và ổn định trong khu vực.
Câu 2: Em hãy cho biết những thách thức trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Trả lời:
Câu 3: Phân tích vai trò của Việt Nam trong việc thúc đẩy hòa bình và ổn định ở khu vực Đông Nam Á.
Trả lời:
Câu 4: Trình bày các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong tương lai.
Trả lời:
Câu 5: Đánh giá tác động của hoạt động đối ngoại đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ 1975 đến nay.
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (2 CÂU)
Câu 1: Tìm những dẫn chứng về hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay để làm rõ nhận định: Hoạt động đối ngoại đã và đang góp phần quan trọng nâng cao vị thế, uy tín của đất nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Trả lời:
- Một số dẫn chứng cho thấy: Hoạt động đối ngoại đã và đang góp phần quan trọng nâng cao vị thế, uy tín của đất nước trong khu vực cũng như trên thế giới
+ Việt Nam không ngừng củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị đặc biệt với Lào, Cam-pu-chia và Cu-ba. Với các nước như Trung Quốc, Mỹ, Liên bang Nga, Ấn Độ, Hàn Quốc,… Việt Nam đẩy mạnh hợp tác và nâng tầm lên quan hệ đối tác chiến lược toàn diện.
+ Việt Nam trở thành thành viên có trách nhiệm của nhiều tổ chức quốc tế (ASEAN, WTO,...),...
Việt Nam kí hiệp định tham gia Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), kí kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện Khu vực (RCEP)…. và nhiều hiệp định quan trọng khác.
+ Việt Nam tích cực triển khai hoạt động đối ngoại tại các tổ chức, diễn đàn, hội nghị đa phương với các đối tác trọng tâm có tầm ảnh hưởng và đẩy mạnh hợp tác trên nhiều lĩnh vực, ưu tiên là kinh tế, quốc phòng-an ninh.
+ Để đảm bảo hoà bình, ổn định, bảo vệ lãnh thổ, lãnh hải, biển đảo của Tổ quốc, Việt Nam tham gia đàm phán và kí kết các thoả thuận, các hiệp định về phân định biên giới trên bộ, trên biển. Ví dụ như: kí kết với Trung Quốc các hiệp ước về biên giới trên đất liền và phân định vịnh Bắc Bộ; đàm phán về ranh giới trên biển với Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin và Thái Lan,…
+ Việt Nam tham gia đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu, kí kết Nghị định thư Ki-ô-tô, cam kết giảm lượng phát thải khí nhà kính.
+ Việt Nam tích cực thúc đẩy giao lưu văn hoá với các quốc gia khác thông qua các lễ hội văn hoá, chương trình ngoại giao văn hoá và trao đổi giáo dục.
+ Việt Nam tham gia hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai cho các quốc gia trong và ngoài khu vực như: Cam-pu-chia, Cu-ba, Nê-pan, In-đô-nê-xi-a, I-rắc, Xi-ri, Thổ Nhĩ Kỳ,... Việt Nam tích cực giúp đỡ thiết bị, vật tư y tế cho một số quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19,...
Câu 2: Phân tích và đánh giá vai trò của Việt Nam trong việc xây dựng và củng cố mối quan hệ đối tác chiến lược với các nước lớn trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu hiện nay. Những thách thức và cơ hội nào đang đặt ra cho Việt Nam trong quá trình này?
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)
Câu 1: Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về việc Việt Nam tích cực hỗ trợ các quốc gia phòng; chống đại dịch Covid-19.
Trả lời:
- COVID-19 là đại dịch nguy hiểm với tốc độ lây lan nhanh trên toàn cầu và diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường. Với truyền thống nhân ái, tương trợ, Việt Nam đã có những hỗ trợ tích cực, kịp thời dành cho các nước trong khu vực và trên thế giới trong cuộc chiến chống lại dịch bệnh toàn cầu, được bạn bè quốc tế ghi nhận, đánh giá cao.
- Để hỗ trợ các nước trong khu vực và trên thế giới vượt qua khó khăn ứng phó với đại dịch COVID-19, Việt Nam đã có những hành động thiết thực, hỗ trợ tích cực nhiều thiết bị, vật tư y tế:
+ Với tinh thần đoàn kết, hỗ trợ nhau, Việt Nam đã tặng hai nước Lào, Campuchia các trang thiết bị y tế gồm quần áo bảo hộ, khẩu trang y tế, khẩu trang kháng khuẩn, hệ thống xét nghiệm cùng bộ xét nghiệm virus SARS-CoV-2, trị giá hơn 7 tỷ đồng cho mỗi nước.
+ Việt Nam tặng Indonesia 500 dụng cụ xét nghiệm; tặng Myanmar 50.000 USD để cùng chung sức phòng, chống COVID-19.
+ Để chia sẻ phần nào khó khăn mà đất nước Cuba anh em đang ứng phó với đại dịch COVID-19, Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam dành tặng Đảng, Nhà nước và nhân dân Cuba 5.000 tấn gạo.
- Đề cao tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong việc phòng, chống bệnh dịch toàn cầu, Lãnh đạo Chính phủ, Bộ Ngoại giao Việt Nam thường xuyên có các cuộc điện đàm với các đối tác trên thế giới để cùng chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
+ Điện đàm với Thủ tướng Quốc vụ viện Trung Quốc Lý Khắc Cường, trao đổi về hợp tác phòng, chống dịch COVID-19, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, với tư cách là Chủ tịch ASEAN, Việt Nam đã và đang chủ trì trao đổi, tăng cường phối hợp về phòng, chống dịch giữa các nước ASEAN và ASEAN với các nước đối tác, trong đó có cơ chế ASEAN+3.
+ Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã có các cuộc điện đàm với Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in, Thủ tướng Czech Andrej Babis, Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi, Thủ tướng Thụy Điển Stefan Löfven nhằm trao đổi về tình hình phòng, chống dịch COVID-19 ở mỗi nước, chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp hành động.
+ Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã gửi Thư thăm hỏi tới Chủ tịch Hội đồng châu Âu Charles Michel, Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen, Chủ tịch Nghị viện châu Âu David Sassoli, Thủ tướng Vương quốc Anh và Bắc Ireland Boris Johnson, Thủ tướng Cộng hòa Liên bang Đức Angela Merkel, Thủ tướng Pháp Edouard Philippe, Thủ tướng Italy Giuseppe Conte, Thủ tướng Vương quốc Tây Ban Nha Pedro Sanchez.
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh cũng đã có các cuộc điện đàm với Bộ trưởng Ngoại giao các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia.
=> Qua điện đàm, Việt Nam và các đối tác nhất trí cao về tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong đối phó với dịch COVID-19 như chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, sản xuất vắc-xin, trang thiết bị y tế, bảo hộ công dân, tăng cường khả năng kiểm soát đối với sự lây lan của dịch bệnh; đồng thời khẳng định sẽ tích cực thúc đẩy hợp tác ứng phó với đại dịch, cả trên phương diện song phương và đa phương.
---------------------------------------
----------------------Còn tiếp---------------------
=> Giáo án Lịch sử 12 Kết nối bài 14: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay