Câu hỏi tự luận lịch sử 6 cánh diều Bài 12: Nước Văn Lang

Bộ câu hỏi tự luận lịch sử 6 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 12: Nước Văn Lang. Cấu trúc tuần tự trong thuật toán. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học lịch sử 6 cánh diều.

BÀI 12: NƯỚC VĂN LANG

  1. THÔNG HIỂU

Câu 1: Hãy nêu khái quát các sự kiện lịch sử Việt Nam gắn với thời gian cho sẵn dưới đây.

  1. Cách đây 4000 năm
  2. Từ khoảng 2000 năm TCN
  3. Thế kỉ VII TCN
  4. Năm 208 TCN

Trả lời:

Các sự kiện lịch sử: 

  1. Cách đây 4000 năm: Xã hội nguyên thủy Việt Nam có những chuyển biến quan trọng gắn với nền văn hóa Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. 
  2. Từ khoảng 2000 năm TCN: Những nhóm cư dân Việt cổ bắt đầu mở rộng địa bàn cư trú, di cư từ vùng núi xuống đồng bằng các con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. 
  3. Thế kỉ VII TCN: Thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã thu phục các bộ lạc khác, tự xưng là Hùng Vương lập ra nước Văn Lang. 
  4. Năm 208 TCN: Nhà nước Âu Lạc ra đời.

Câu 2: Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào?

Trả lời:

Hoàn cảnh ra đời: 

- Vào khoảng thế kỉ VII TCN, cư dân Lạc Việt đã sống quây quần ở lưu vực các con sông lớn như sông Hồng, sông Cả, sông Mã,... Do làm nông nghiệp lúa nước nên đời sống sản xuất của cư dân có nhiều chuyển biến và xã hội có sự phân hóa giàu nghèo. 

- Do nhu cầu làm thủy lợi và chống ngoại xâm đã thúc đẩy sự liên kết giữa các bộ lạc. 

- Các thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã thu phục các bộ lạc khác, tự xưng là Hùng Vương, thành lập nhà nước Văn Lang.

 

  1. THÔNG HIỂU

Câu 1: Nêu những nét chính về sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp của Văn Lang.

Trả lời:

- Những nét chính về sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp: 

+ Văn Lang là một nước nông nghiệp. Việc trồng lúa nước đã trở nên phổ biến. 

+ Để tăng thêm nguồn thức ăn, người ta còn biết trồng nhiều loại rau, đậu, bầu bí. 

+ Nhiều nghề thủ công cũng phát triển, đặc biệt là nghề luyện kim đồng thau được chuyên môn hóa cao, người ta đã đúc được hàng loạt các công cụ, đồ dùng bằng đồng vừa đẹp, vừa tinh xảo như: lưỡi cày, vũ khí, trống đồng, thạp đồng. Họ cũng bắt đầu biết rèn sắt.

 

Câu 2: Tác động của sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp đến đời sống vật chất của cư dân Văn Lang

Trả lời:

- Tác động của sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp: 

+ Sản xuất nông nghiệp đã tạo ra nguồn lương thực chính như gạo nếp, gạo tẻ; ngoài ra còn có các loại củ khoai, sắn. 

+ Thức ăn gồm các loại rau củ, các sản phẩm của nghề đánh cá, chăn nuôi, săn bắn. 

+ Đồ dùng trong gia đình có nhiều loại như nồi, bát, chậu... bằng gốm và đồng thau. 

+ Cư dân Văn Lang ngày càng thích ứng với thiên nhiên. 

 

Câu 3: Kể tên 15 bộ của nhà nước Văn Lang?

Trả lời:

 - Nước được chia thành 15 bộ, còn gọi là quận, bao gồm: Việt Thường, Giao Chỉ, Chu Diên, Vũ Ninh, Phúc Lộc, Ninh Hải, Dương Tuyền, Lục Hải, Hoài Hoan, Cửu Chân, Nhật Nam, Chân Định, Văn Lang, Quế Lâm, Tương Quân. 

 

Câu 4: Trình bày tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang?

Trả lời:

Tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang:  

- Nhà nước Văn Lang có hai cấp chính quyền: Trung ương và địa phương. đây ngồi bó thả bắn 

- Đứng đầu nhà nước là Hùng Vương; vua Hùng Vương chia nước thành 15 bộ; kinh đô đóng ở Phong Châu (Việt Trì - Phú Thọ ngày nay).  

- Giúp việc cho vua là các Lạc hầu, Lạc tướng giải quyết công việc chung của nhà nước. Bên dưới là các bộ do Lạc tướng đứng đầu. Dưới bộ là các công xã, chiềng, chạ do Bồ chính (già làng) đứng đầu. 

+ Chức Lạc tướng được truyền theo hình thức cha truyền con nối. Lạc tướng thực chất là tù trưởng, thủ lĩnh đứng đầu một vùng. Code Louish spend này nào 

+ Bồ chính lúc đầu là người đại diện cho công xã, sau đó trở thành quý tộc. ... 

- Nhà nước Văn Lang chưa có luật pháp và quân đội. Khi có bị có chiến tranh, nhà nước huy động thanh niên trai tráng ở các chiềng, chạ tập hợp lại cùng chiến đấu.

 

Câu 5: Sự ra đời của nhà nước Văn Lang có ý nghĩa như thế nào đối với đất nước?

Trả lời:

- Nhà nước Văn Lang ra đời dù còn sơ khai nhưng nó đánh dấu một bước tiến quan trọng của lịch sử nước ta.

- Nó xác nhận quá trình dựng nước đời Hùng Vương và đặt cơ sở cho sự ra đời của một loại hình cộng đồng dân tộc mới: cộng đồng quốc gia, công đồng bộ tộc có tính dân tộc.

III. VẬN DỤNG

Câu 1: Em hãy cho biết  đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang?

Trả lời:

  • Đời sống vật chất:

- Nghề chính của cư dân Văn Lang là trồng lúa nước. Ngoài ra họ còn biết chăn nuôi, săn bắn, làm nghề thủ công, trong đó luyện kim và kĩ thuật đúc đồng đạt đến đỉnh cao

- Đồ ăn hằng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, ốc…

- Học sống trong các chiềng, chạ ở ven đồi hoặc vùng đất cao ven sông, ven biển. Nhà cửa là nhà sàn làm bằng gỗ, tre, nứa, lá…

  • Đời sống tinh thần:

- Trang phục: nam đóng khố, mình trần, đi chân đất; nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực

- Phương tiện đi lại chủ yếu là thuyền

- Họ thường tổ chức lễ hội trong năm

- Cư dân Văn Lang có tục gói bánh chưng, làm bánh giày, nhuộm rang đen, xăm mình…

- Họ biết thờ cúng tổ tiên, thờ núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng…

- Chôn cất người chết trong thạp, bình, mộ thuyền…

Câu 2: Qua sưu tầm tài liệu, em hãy tóm tắt truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” và cho biết truyền thuyết đã phản ánh điều gì? 

Trả lời:

- Sưu tầm và tóm tắt truyền thuyết: Van - Ngày xưa ở vùng đất Lạc Việt có vị thần tên Lạc Long Quân. Lạc Long Quân tài giỏi, tỉnh thông võ nghệ, là con của vua dưới biển, chàng lên bờ dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, giúp dân có cuộc sống tốt hơn. Chàng giúp dân diệt trừ yêu tinh, cáo chín đuôi. Rồi Lạc Long Quân gặp và kết duyên cùng nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông xinh đẹp. còn làm lành môn VCM là v 

- Về sau, Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng, từ trăm trứng nở ra một trăm người con khôi ngô tuấn tú. Nhưng vì một người là tiên trên núi, một người là rồng dưới biển nên Lạc Long Quân dẫn 50 con xuống biển, Âu Cơ đưa 50 con lên non. Người con trưởng đi theo mẹ, được suy tôn làm vua Hùng trên đất Phong Châu, lập ra nước Văn Lang, là nhà nước đầu tiên của Việt Nam. 

- Truyền thuyết phản ánh quá trình hình thành của nhà nước Văn Lang với ý nghĩa đại diện cho cả cộng đồng các dân tộc trên đất nước ta. 

 

Câu 3: Em có nhận xét gì về đời sống tinh thần và đời sống vật chất của cư dân Văn Lang?

Trả lời:

- Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang phong phú, đặc sắc và phù hợp với điều tine muen của nước ta. 

- Đời sống vật chất và tinh thần đó đã hòa quyện với nhau trong con người Lạc Việt, tạo nên tính cộng đồng sâu sắc. 

 

  1. VẬN DỤNG CAO

Câu 1: Những điểm mới trong đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang là gì?

Trả lời:

Những điểm mới:

- Cuộc sống tinh thần của cư dân Văn Lang đa dạng, phong phú. Họ đã biết thờ thần Mặt Trời, Mặt Trăng v.v..., có tục chôn người chết kèm theo một số đồ vật riêng và nhiều phong tục, tập quán khác thể hiện nét riêng của mình. 

- Vào những ngày mùa, ngày lễ theo tập tục, cư dân Văn Lang thường tổ chức vui chơi, nhảy múa, ca hát. Nhân đó, họ cũng tổ chức những cuộc đua thuyền, giã gạo v.v... Trình độ thẩm mĩ của họ khá cao.

 

Câu 2: Em hãy kể tên một số truyền thuyết trong thời dựng nước của dân tộc ta?

Trả lời:

  1. Truyện Con Rồng cháu Tiên:

- Vào khoảng năm 2879 TCN, thủ lĩnh vùng đất Lĩnh Nam là nh Dương Vương. Ông đã lấy Thân Long (con của chúa hồ Động Đình) và sinh được con trai đặt tên là Lạc Long Quân và kết duyên cùng nàng Âu Cơ (con của Đế Lai) và trứng, sau nở ra 100 người con khoẻ mạnh.

- 50 người con đã theo Âu Cơ lên vùng đất Phong Châu (Việt Trì, Phú Thọ) nối đời dựng nước, lấy hiệu là Hùng Vương. 

- Truyện Con rồng cháu tiên nói lên sự ra đời của nhà nước Văn Lang.

  1. Truyện Thánh Gióng:

- Vào đời Hùng Vương thứ 6, ở làng Gióng có hai vợ chồng ăn ở phúc Một hôm ra đồng, bà vợ ướm vào vết chân to, về thụ thai, mười hai tháng sau sinh ra cậu bé khôi g có hai vợ chồng ăn ở phúc đức, mãi không có con. ngô tuấn tú lên ba tuổi không biết đi không biết nói cười. Mãi tới khi sứ giả loan tin tìm người đánh giặc lúc này Gióng mới cất tiếng nói xin vua roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt để đi đánh giặc.

- Gióng được bà con láng giềng góp gạo nên lớn nhanh như thổi, vươn vai trở thành tráng sĩ rồi cưỡi ngựa xông vào giết giặc. Roi sắt gãy, Gióng nhổ bụi tre ven đường đánh giặc. Giặc tan, Gióng cưỡi ngựa bay lên trời. 

- Truyện Thánh Gióng phản ánh cuộc chiến đấu của nhân dân Văn Lang chống giặc ngoại xâm (giặc Ân), sử dụng sắt là nguyên liệu quý để chế tạo vũ khí. 

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 6 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay