Câu hỏi tự luận lịch sử 6 cánh diều Bài 2: Thời gian trong lịch sử

Bộ câu hỏi tự luận lịch sử 6 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 2: Thời gian trong lịch sử. Cấu trúc tuần tự trong thuật toán. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học lịch sử 6 cánh diều.

Xem: => Giáo án lịch sử 6 sách cánh diều

BÀI 2: THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ

  1. THÔNG HIỂU

Câu 1: Theo em vì sao phải xác định thời gian?

Trả lời:

- Giải thích: Lịch sử loài người gồm rất nhiều sự kiện vào những thời gian khác nhau. Muốn dựng lại lịch sử phải sắp xếp tất cả các sự kiện trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Một nguyên tắc cơ bản trong việc tìm hiểu và học tập lịch sử là xác định thời gian xảy ra sự kiện.

Câu 2: Theo em sự cần thiết phải xác định thời gian đối với cuộc sống con người diễn ra như thế nào?

Trả lời:

Sự cần thiết phải xác định thời gian đối với cuộc sống con người: 

- Thời nguyên thủy, do việc kiếm sống khó khăn, con người không nghĩ đến thời gian và chưa có điều kiện để hiểu biết về thời gian. 

- Khi cuộc sống đã khá hơn, con người có mong muôn ghi nhớ một số việc mình làm. Nhu cầu này tăng lên khi có nhiều việc liên quan với nhau và người ta cần biết được khoảng thời gian từ lúc bắt đầu cho đến lúc có kết quả như đã đạt được

- Từ nhu cầu ngày càng bức thiết đó, con người bắt đầu quan sát trời, đất, cây, cỏ, sông, nước v.v... và đặc biệt là họ nhận thấy nhiều hiện tượng lặp đi lặp lại, những hiện tượng này có quan hệ chặt chẽ với Mặt Trời và Mặt Trăng. Cơ sở để xác định thời gian là vượn người chuyển biến tôi nói quốc của của được bắt đầu từ đó. 

  1. THÔNG HIỂU

Câu 1: Em hãy cho biết các đơn vị tính thời gian trong lịch sử?

Trả lời:

- Các đơn vị tính thời gian: ngày, tháng, năm, người ta còn dùng các đơn vị tính khác như: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ…

Câu 2: Con người sáng tạo ra các cách tính thời gian phổ biến trên thế giới dựa trên cơ sở nào?

Trả lời:

Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã dựa vào sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất và sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời và làm ra lịch.

 

Câu 3: Nêu cơ sở để tính thời gian trong lịch sử?

Trả lời:

- Cơ sở để tính thời gian trong lịch sử:

+ Nhu cầu ghi lại những việc làm của con người trong quá khứ. 

+ Quan sát các hiện tượng tự nhiên như trời hết sáng đến tối, hết mùa nắng đến mùa mưa,... 

 + Hoạt động của Mặt Trời và Mặt Trăng. 

Câu 4: Âm lịch là cách thời gian như thế nào?

Trả lời:

Âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng xung quanh Trái Đất. Thời gian Mặt Trăng chuyển động hết một vòng quanh Trái Đất là một tháng.

 

Câu 5: Trên các tờ lịch của Việt Nam hiện nay ghi cả âm lịch và dương lịch vì sao?

Trả lời:

Trên các tờ lịch Việt Nam đều ghi cả âm lịch và dương lịch vì nước ta dùng dương lịch theo lịch chung của thế giới, nhưng trong nhân dân vẫn dùng âm lịch theo truyền thống.

 

III. VẬN DỤNG

Câu 1: Cách tính thời gian theo dương lịch là cách tính như thế nào? Ngày lễ nào ở Việt Nam được tính theo Dương lịch?

Trả lời:

- Dương lịch: Là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Thời gian chuyển động quanh Mặt Trời hết một vòng là một năm.

- Ở Việt Nam, ngày Quốc khánh (2/9 hằng năm) được tính theo Dương lịch.

 

Câu 2: Em hãy cho biết ngày nay đa số các quốc gia đều thống nhất sử dụng loại lịch nào? Ước tính thời gian ra đời của loại lịch đó?

Trả lời:

- Ngày nay để thuận tiện trong việc giao lưu, trao đổi, đa số các quốc gia đều thống nhất sử dụng Công lịch (dương lịch).

- Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giê-su (người sáng lập đạo Ki-tô) ra đời là năm đầu tiên của Công nguyên.

Câu 3: Công lịch là gì? Công lịch tính thời gian như thế nào?

Trả lời:

Công lịch là: 

- Lịch chính thức của thế giới hiện nay dựa theo cách tính thời gian của dương lịch, gọi là Công lịch. 

 - Công lịch lấy năm 1 là năm tương truyền Chúa Giê-su ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN). Từ năm 1 trở đi, thời gian được tính là Công nguyên (CN). 

 

  1. VẬN DỤNG CAO

Câu 1: Một năm có 365 ngày, còn năm nhuận là bao nhiêu ngày? Giải thích.

Trả lời:

- Một năm có 365 ngày, còn năm nhuận là 366 ngày.

- Năm nhuận sẽ nhiều hơn năm không nhuận một ngày nữa. Vì mỗi năm sẽ thừa ra 6 tiếng, người ta quy ước 4 năm sẽ nhuận 1 lần và bằng 1 ngày.

 

Câu 2: Em hãy nêu sự khác nhau giữa lịch phương Đông và lịch phương Tây?

Trả lời:

Sự khác nhau giữa lịch phương Đông và lịch phương Tây:

Người phương Đông

Người phương Tây

Dựa vào sự tuần hoàn của Mặt Trăng tính tháng, tính ngày. Một tháng gọi là một tuần trăng có 29 - 30 ngày, gọi là âm lịch. 

Dựa vào thời gian Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời một vòng làm một năm và lúc đó họ tính được một năm có 365 hoặc 366 ngày, sau đó chia ra tháng, ngày gọi là dương lịch. 

 

Câu 3: Lịch của các nước thời xưa được tính và sử dụng như thế nào?

Trả lời:

Lịch của các nước thời xưa:

- Thời xưa các nước chưa có chung một thứ lịch, các nước phương Đông như Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc v.v... đều có lịch riêng trên cơ sở tính toán một năm có 360 ngày hay 365 ngày, chia thành 12 tháng, mỗi tháng có từ 29 đến 30 ngày. 

- Để giải quyết số ngày dư thừa trong năm, mỗi nước lại có cách làm riêng như Ai Cập thì thêm khoảng 5 ngày đầu năm, Trung Quốc thì thêm tháng nhuận. 

- Người phương Tây, đặc biệt là người La Mã cổ đại, họ làm lịch với một cách tính một năm bằng 365 ngày, 4 năm lại có một năm nhuận 366 ngày (tháng Hai thêm một ngày). 

 

Câu 4: Em hãy nêu các đơn vị thời gian theo Công lịch?

Trả lời:

Công lịch có đơn vị thời gian:

- Một ngày có 24 giờ. 

- Một tháng có 30 hoặc 31 ngày. 

- Một năm có 12 tháng hay 365 ngày. Năm nhuận thêm 1 ngày, có 366 ngày. 

- Một thập kỉ là 10 năm. 

- Một thế kỉ là 100 năm. 

- Một thiên niên kỉ là 1000 năm. 

 

Câu 5: Em hãy tính một số mốc thời gian trong lịch sử Việt Nam từ năm sang thế kỉ?

Sự kiện lịch sử

Tính ra thế kỉ

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 - 43 

Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248 

Khởi nghĩa Lí Bí năm 542 - 602

Trả lời:

Sự kiện lịch sử

Tính ra thế kỉ

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 - 43 

Thuộc đầu thế kỉ I

Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248 

Thuộc nửa đầu thế kỉ III 

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 6 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay