Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 kết nối tri thức Ôn tập Chương 3: Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 8 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 3: Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (P2). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 8 kết nối tri thức.

ÔN TẬP CHƯƠNG 3

VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII

Câu 1:

  1. Giải thích nguyên nhân bùng nổ cuộc xung đột Nam – Bắc triều.

  2. Hãy tóm tắt nét chính về hệ quả của cuộc xung đột Nam – Bắc triều.

Trả lời:

  1. Nguyên nhân bùng nổ cuộc xung đột Nam – Bắc triều:

- Nhà Mạc được thành lập nhưng một bộ phận quan lại trung thành với triều Lê ra sức chống lại nhằm khôi phục vương triều này.

- Năm 1533, Nguyễn Kim (một quan võ trong triều Lê) vào Thanh Hoá, lấy danh nghĩa “phù Lê diệt Mạc” đưa một người con của vua Lê lên ngôi, thiết lập lại vương triều, gọi là Nam triều để phân biệt với Bắc triều (của nhà Mạc ở phía Bắc).

- Mâu thuẫn giữa Nam - Bắc Triều dẫn đến cuộc xung đột trong gần 60 năm (1533 - 1592). Cuối cùng, Nam triều chiếm được Thăng Long (Đông Kinh), nhà Mạc phải chạy lên Cao Bằng, xung đột Nam - Bắc triều chấm dứt.

  1. Những nét chính về hệ quả của cuộc xung đột Nam – Bắc Triều

- Đất nước bị chia cắt. Vùng Thanh – Nghệ và đồng bằng Bắc Bộ là chiến trường.

- Làng mạc bị tàn phá

- Sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp bị đình trệ .

- Trao đổi buôn bán giữa các vùng gặp nhiều khó khăn.

- Đời sống nhân dân khốn cùng vì đói, bị bắt đi lính, đi phu, nhiều gia đình bị li tán.

Câu 2: Nêu dẫn chứng thể hiện sự phát triển của thủ công nghiệp Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII.

Trả lời:

Nêu dẫn chứng thể hiện sự phát triển của thủ công nghiệp Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII:

- Cả Đàng Trong và Đàng Ngoài, các chính quyền vẫn duy trì hoạt động của các quan xưởng để sản xuất vũ khí cho quân đội, may trang phục, làm đồ trang sức cho quan lại và đúc tiền,...

- Các nghề thủ công trong nhân dân phát triển mạnh mẽ hơn như: dệt vải lụa, đồ gốm, rèn sắt, đúc đồng, dệt chiếu, làm giấy,...

- Nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng như: làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội); làng dệt La Khê (Hà Nội); các làng rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), Hiền Lương, Phú Bài (Huế); làng làm đường mía ở Quảng Nam...

Câu 3: Hãy nêu nhận xét về sự chuyển biến trong các thế kỉ XVI – XVIII. Em ấn tượng với thành tựu nào nhất? Vì sao?

Trả lời:

- Nhận xét về sự chuyển biến trong các thế kỉ XVI - XVIII:

+ Nhân dân Đại Việt đã đạt được nhiều thành tựu lớn trên các lĩnh vực văn hóa, tôn giáo. Những thành tựu này là minh chứng cho tài năng, tư duy sáng tạo và sự lao động miệt mài của người dân. Nhiều thành tựu văn hóa ở thời kì này vẫn được bảo tồn, gìn giữ và sử dụng cho đến ngày nay.

+ Đã diễn ra sự tiếp xúc và giao lưu giữa văn minh Đại Việt với văn minh phương Tây, đưa đến nhiều chuyển biến mới trong đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân Đại Việt.

- Ấn tượng nhất với thành tựu về chữ Quốc ngữ.

+ So với các loại chữ viết trước đó (là chữ Hán và chữ Nôm), chữ Quốc ngữ có nhiều ưu điểm nổi bật, như: số lượng chữ cái ít nhưng khả năng ghép chữ linh hoạt; tiện lợi, dễ dàng ghi nhớ và có thể phổ biến rộng.

+ Chữ Quốc ngữ được sử dụng cho đến ngày nay.

Câu 4: Hãy cho biết thời gian bùng nổ, diễn biến chính của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII.

Trả lời:

Thời gian bùng nổ, diễn biến chính của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII:

- Khởi nghĩa của Hoàng Công Chất (1739 – 1769):

+ Hoàng Công Chất tập hợp dân nghèo ở Sơn Nam khởi nghĩa. Ông xây dựng căn cứ ở Điện Biên, được nhân dân Tây Bắc hết lòng ủng hộ.

+ Ông có công bảo vệ vùng biên giới và giúp dân ổn định cuộc sống.

+ Sau khi ông mất, con trai ông tiếp tục chỉ huy cuộc khởi nghĩa kéo dài đến năm 1769 thì bị dập tắt.

- Khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương (1740 – 1751):

+ Nguyễn Danh Phương tập hợp nghĩa quân xây dựng căn cứ ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc), rồi mở rộng hoạt động ra các trấn Sơn Tây, Tuyên Quang.

+ Uy thế của nghĩa quân ngày một lên cao. Năm 1751, trước sự tấn công ồ ạt của quân Trịnh, Nguyễn Danh Phương bị bắt. Khởi nghĩa thất bại.

- Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu (1741 – 1751):

+ Địa bàn hoạt động chính của cuộc khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu là ở Đồ Sơn, Vân Đồn,...

+ Nghĩa quân đánh lên Kinh Bắc, uy hiếp kinh thành Thăng Long, rồi mở rộng hoạt động xuống Sơn Nam, vào Thanh Hoá, Nghệ An.

+ Cuộc khởi nghĩa nhận được sự ủng hộ đông đảo của nhân dân. Năm 1751, quân Trịnh tấn công dồn dập, khởi nghĩa thất bại.

Câu 5: Lập bảng tóm tắt về công cuộc khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XVIII theo các tiêu chí: thời gian, sự kiện chính.

Trả lời:

Thời gian

Sự kiện chính

Năm 1558

Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hoá. 

Năm 1611

Nguyễn Hoàng lập phủ Phú Yên. 

Năm 1653

Dinh Thái Khang (Khánh Hòa ngày nay) được thành lập

Năm 1698

Phủ Gia Định (Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang và Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay) được thành lập. 

Năm 1757

Chúa Nguyễn hoàn thiện hệ thống chính quyền trên vùng đất Nam Bộ tương đương như ngày nay. 

Câu 6: Hãy cho biết vì sao Nguyễn Huệ chọn khúc sông từ Rạch Gầm đến Xoài Mút làm trận địa quyết chiến?

Trả lời:

Nguyễn Huệ chọn khúc sông từ Rạch Gầm đến Xoài Mút để làm trận địa quyết chiến là vì: Đoạn Rạch Gầm đến Xoài Mút dài khoảng 6km, rộng hơn 1km, có chỗ gần 2km. Có nhiều cồn, cù lao, hai bên bờ sông cây cối rậm rạp. Địa hình này thuận lợi để dấu quân phục kích dành thế chủ động, bất ngờ tấn công tiêu diệt quân giặc.

=> Vì có vị trí hiểm yếu như vậy, Nguyễn Huệ đã chọn khúc sông này làm trận địa quyết chiến với quân Xiêm.

Câu 7: Tại sao các cuộc khởi nghĩa của nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII lại thất bại?

Trả lời:

Các cuộc khởi nghĩa của nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII lại thất bại vì:

- Nổ ra lẻ tẻ, không đồng thời.

- Chưa có sự liên kết, thống nhất hợp thành phong trào rộng lớn.

Câu 8: Đoạn tư liệu dưới đây cho em biết gì hệ quả của xung đột Nam – Bắc triều?

“Năm ấy (1572), các huyện ở Nghệ An, đồng ruộng bỏ hoang, không thu được hạt thóc nào, dân đói to, lại bị bệnh dịch, chết đến quá nửa, nhiều người xiêu giạt, kẻ thì lần vào Nam, người thì giạt ra Bắc, trong hạt rất tiêu điều”.

(Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập 3,

NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.147)

Trả lời:

Đoạn tư liệu cho biết hệ quả xung đột Nam – Bắc triều:

- Đất nước bị chia cắt. Vùng Thanh – Nghệ và đồng bằng Bắc Bộ là chiến trường.

- Làng mạc bị tàn phá.

- Sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp bị đình trệ .

- Trao đổi buôn bán giữa các vùng gặp nhiều khó khăn.

- Đời sống nhân dân khốn cùng vì đói, bị bắt đi lính, đi phu, nhiều gia đình bị li tán.

Câu 9: Hãy miêu tả ngắn gọn về một di tích lịch sử hay công trình tưởng niệm có liên quan đến phong trào Tây Sơn mà em biết.

Trả lời:

Di tích Gò Đống Đa xây dựng vào năm 1989 nhân kỉ niệm 200 năm chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa, được Chính phủ công nhận là Di tích quốc gia đặc biệt. Vào mồng 5 Tết hằng năm, lễ hội kỉ niệm chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa và tưởng nhớ công lao của vị anh hùng dân tộc Quang Trung được tổ chức tại đây.

Câu 10: Trình bày hoạt động khai thác và xác lập chủ quyền của chúa Nguyễn tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thông qua đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải.

Trả lời:

Hoạt động khai thác và xác lập chủ quyền của chúa Nguyễn tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thông qua đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải:

- Đội Hoàng Sa và Bắc Hải là hai tổ chức dân binh độc đáo vừa có chức năng kinh tế (khai thác tài nguyên biển) vừa có chức năng kiểm soát, quản lí biển, đảo. Nhiệm vụ của họ là thu lượm hàng hoá của những con tàu bị đắm (gươm, súng, vàng, bạc, đỗ đồng, thiếc, chì,...), các hải sản quý (đồi mỗi, ba ba, hải sâm,...), từng bước xác lập chủ quyền đối với hai quần đảo này.

- Đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải tiếp tục duy trì hoạt động ở thời Tây Sơn (cuối thế kỉ XVIII). Sự quan tâm của các chính quyền phong kiến và hoạt động liên tục của các đội

dân binh này trong suốt các thế kỉ XVII - XVIII đã khẳng định quá trình khai thác, thực thi chủ quyền từ rất sớm của người Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Câu 11: Hãy mô tả thắng lợi đầu tiên của nghĩa quân Tây Sơn.

Trả lời:

- Năm 1771: dựng cờ khởi nghĩa.

- Năm 1777: lật đổ chính quyền chúa Nguyễn.

- Năm 1785: đánh tan quân Xiêm.

- Năm 1786: lật đổ chính quyền chúa Trịnh.

- Năm 1788: Triều Lê Sơ sụp đổ. Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng Đế.

- Năm 1789: Đại phá quân Thanh.

Câu 12: Mô tả vài nét về một làng nghề thủ công đã có từ thế kỉ XVI – XVIII và tồn tại đến ngày nay.

Trả lời:

Làng gốm Bát Tràng được hình thành từ thời Lý, nằm ở tả ngạn sông Hồng, nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội.

Sau hơn 500 năm tồn tại và phát triển, Làng gốm Bát Tràng ngày nay trở thành trung tâm sản xuất gốm sứ có quy mô chuyên nghiệp, với nhiều công ty lớn lớn được thành lập bên cạnh những đơn vị sản xuất nhỏ theo hộ gia đình. Dẫu vậy, ngôi làng vẫn giữ được nét văn hóa truyền thống đáng quý và giá trị nghệ thuật được đặt vào từng sản phẩm.

Ngoài các mặt hàng phục vụ đời sống tâm linh, cúng bái của người Việt, các lò gốm ở Bát Tràng còn làm ra sản phẩm tiêu dùng, trang trí, trưng bày với mẫu mã, kiểu dáng, và chất liệu hiện đại hơn. Các tuyệt phẩm gốm Bát Tràng hiện nay đã có mặt khắp nơi trên thị trường Việt Nam, và còn được xuất khẩu sang nhiều nước ở châu  u, châu Á.

Câu 13: Miêu tả một nét đẹp trong tín ngưỡng truyền thống của dân tộc trong các XVI – XVIII.

Trả lời:

- Thành hoàng là người có công với dân làng như: lập làng, lập nghề, dạy học, đánh giặc, cứu người... Cũng giống như thờ cúng tổ tiên, thờ cúng Thành hoàng của người Việt vừa là tín ngưỡng, vừa là đạo lý sống của hậu thế đối với bậc tiền bối có công với làng xóm, đất nước. Nếu thờ cúng tổ tiên là đạo lý thể hiện ý thức hướng về nguồn cội của gia đình, dòng họ, thì thờ cúng Thành hoàng làng cũng là sự tôn vinh các bậc tiền bối ở cấp độ làng xã.

- Trong tâm thức người Việt, Thành hoàng là vị thần tối linh, có thể bao quát, chứng kiến toàn bộ đời sống của dân làng, bảo vệ, phù hộ cho dân làng làm ăn phát đạt, khỏe mạnh. Các thế hệ dân cứ tiếp tục sinh sôi, nhưng Thành hoàng thì còn mãi, trở thành một chứng tích không thể phủ nhận được của một làng qua những cơn chìm nổi.

- Thờ phụng Thành hoàng là sợi dây liên lạc vô hình, giúp dân làng đoàn kết, nếp sống cộng cảm hoà đồng, đất lề quê thói được bảo tồn.

Câu 14: Nếu được tham gia học tập tại một trong các địa điểm sau: Bảo tàng Quang Trung (Bình Định), di tích Rạch Gầm Xoài Mút (Tiền Giang), di tích Gò Đống Đa (Hà Nội), em chọn địa điểm nào? Vì sao em chọn địa điểm đó?

Trả lời:

Di tích Gò Đống Đa (Hà Nội) là khu di tích về chiến thắng hào hùng của Nghĩa quân Tây Sơn, đánh đuổi được bè lũ quân Thanh xâm lược. Khu di tích nằm trong lòng Thủ Đô nên thuận tiện cho việc tham gia học tập và tìm hiểu về lịch sử của các em học sinh.

Câu 15: Em hiểu gì về các cụm từ “vua Lê – chúa Trịnh”, “chúa Nguyễn”, “Đàng Trong – Đàng Ngoài”?

Trả lời:

- Cụm từ “vua Lê – chúa Trịnh”, “chúa Nguyễn”: thời kì Trịnh – Nguyễn phân tranh. là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ “vua Lê – chúa Trịnh”ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở miền Nam (Đàng Trong), mở đầu khi Trịnh Tráng đem quân đánh Nguyễn Phúc Nguyên năm 1627 và kết thúc vào năm 1672 khi chúa Nguyễn sụp đổ.

- “Đàng Trong – Đàng Ngoài”:

+ Hai bên Trịnh – Nguyễn lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm ranh giới chia cắt đất nước thành Đàng Trong - Đàng Ngoài.

+ Đàng Ngoài: từ sông Gianh trở ra Bắc.

   Đàng Trong: từ sông Gianh trở vào Nam.

Câu 16: Đọc đoạn tư liệu dưới đây, em hiểu gì về ý nghĩa, tác động của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII đối với xã hội Đại Việt.

“Cuộc chiến đấu quyết liệt của nông dân được làm vua, thua làm giặc, cả đời khốn khổ chua cay, ước sao chỉ được một ngày làm vua đó, tuy chưa giành được thắng lợi, nhưng đã là hồi chuông báo động cuộc khủng hoảng của chế độ phong kiến Đàng Ngoài, là những biểu hiện nổi bật, toàn diện của cuộc khủng hoảng đó”.

(Trương Hữu Quýnh (Chủ biên), Đại cương lịch sử Việt Nam,

Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998, tr.204)

Trả lời:

Qua đoạn tư liệu, ý nghĩa, tác động của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII đối với xã hội Đại Việt được thể hiện:

- Ý nghĩa:

+ Thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, thể hiện ý chí đấu tranh chống áp bức, bất công.

+ Buộc chúa Trịnh phải thực hiện một số chính sách như: khuyến khích khai hoang, đưa nông dân lưu tán về quê làm ăn,...

- Tác động: phong trào đã giáng đòn mạnh mẽ và đẩy chính quyền Lê - Trịnh lún sâu vào cuộc khủng hoảng sâu sắc, toàn diện, chuẩn bị “mảnh đất” thuận lợi cho phong trào Tây Sơn phát triển mạnh mẽ ra Đàng Ngoài vào cuối thế kỉ XVIII.

Câu 17: Dựa vào sự hiểu biết của em, hãy viết về một cuộc khởi nghĩa (khoảng 100 chữ) với các nội dung sau:

- Khởi nghĩa diễn ra khi nào? Ở đâu?

- Mục đích?

- Ai tham gia?

- Ai có liên quan?

- Họ đã hành động như thế nào?

- Kết quả?

Trả lời:

Năm 1739, trước tình cảnh triều đình phong kiến tha hóa, bỏ bê biên ải, giặc dã hoành hành, dân chúng lầm than, Hoàng Công Chất đã chiêu binh mã, tập trung lực lượng khởi nghĩa tại Đông Yên.

Sau khi làm chủ vùng Sơn Nam hạ (Thái Bình, Nam Định ngày nay), nghĩa quân đánh thẳng vào Thanh Hóa và tiến lên Tây Bắc.

Năm 1754, Mường Thanh được giải phóng, các tù trưởng tự nguyện đem quân hợp nhất, tăng sức mạnh lực lượng, Hoàng Công Chất cho xây dựng đại bản doanh ở tại thành Tam Vạn (Sam Mứn).

Do thành Tam Vạn không đáp ứng yêu cầu về mặt quân sự, nên Hoàng Công Chất đã cho xây dựng thành Chiềng Lề (thành Bản Phủ) vào năm 1758. Thành Bản Phủ rộng 80 mẫu, tường đất cao 5 thước, mặt thành rộng 4-5 thước, voi ngựa có thể đi lại. Thành có 4 cửa, cổng thành bề thế, có vọng gác, người đi trên tường thành có thể quan sát toàn bộ vùng lòng chảo, xung quanh thành trồng tre gai dày đặc, có hào sâu 10 thước. Thành Bản Phủ nằm ở gần ngã 3 sông Nậm Rốm và Pá Nậm, rất lợi thế về mặt phòng thủ, Hoàng Công Chất cho đào hơn trăm ao lấy nước sinh hoạt và luyện thủy quân trong thành, sau đó chia đất cho người dân địa phương, vùng Mường Thanh trở thành vùng đất trù phú nhất khu vực Tây Bắc.

Tháng 10/1767, nghĩa quân tấn công 7 trận lớn vào các vùng thuộc Sơn La, Thanh Hóa, Hòa Bình ngày nay. Chúa Trịnh Sâm đã tập trung binh lực đàn áp cuộc khởi nghĩa, thành Tam Vạn và căn cứ Mãnh Thiên bị tấn công liên tục.

Năm 1768, Hoàng Công Chất qua đời vì lâm bệnh nặng tại Mãnh Thiên, đến năm 1769, cuộc khởi nghĩa của Hoàng Công Chất bị dập tắt hoàn toàn.

Câu 18: Trình bày một vài hiểu biết của em về chúa Nguyễn Hoàng.

Trả lời:

- Nguyễn Hoàng hay Nguyễn Thái Tổ, Chúa Tiên, là vị chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho vương triều Nguyễn (1802 – 1945). Ông quê ở làng Gia Miêu, huyện Tống Sơn, phủ Hà Trung, xứ Thanh Hoa, ngày nay là Gia Miêu Ngoại Trang, thôn Gia Miêu, xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

- Nguyễn Hoàng đã có những chính sách hiệu quả để phát triển vùng đất của mình và mở rộng lãnh thổ hơn nữa về phía Nam. Các vị đế, vương hậu duệ của ông tiếp tục chính sách mở mang này và đã chống nhau với họ Trịnh bất phân thắng bại trong nhiều năm, cuối cùng họ Nguyễn đã hoàn thành việc thống nhất đất nước từ Nam đến Bắc ở đất liền, khởi đầu từ niên hiệu Gia Long (cháu đời thứ 10 của ông).

Câu 19: Giới thiệu về một di tích của nhà Mạc mà em biết.

Trả lời:

- Khu tưởng niệm Vương triều nhà Mạc đã được hai lần ghi danh, cụ thể, ngày 17/9/2002, Bộ trưởng Bộ Văn hóa -Thông tin đã công nhận Từ đường họ Mạc ở Cổ Trai, xã Ngũ Đoan, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng là Di tích lịch sử cấp quốc gia. Tiếp theo, năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đưa công trình này vào danh mục các công trình kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội.

- Khu tưởng niệm Vương triều nhà Mạc được xây dựng trên diện tích đất rộng 10,5ha. Khu di tích gồm có nhà chính điện, nơi thờ 5 vị vua triều Mạc định đô tại Thăng Long (1527 - 1592): Thái tổ nhân minh Cao Hoàng đế Mạc Đăng Dung, Thái tông Khâm triết văn Hoàng đế Mạc Đăng Doanh, Hiến tông Hiển Hoàng đế Mạc Phúc Hải, Hoàng đế Mạc Phúc Nguyên, Mục tông Hồng minh Hoàng đế Mạc Mậu Hợp.

Dấu tích Vương triều nhà Mạc – Kinh đô đầu tiên trên đất Hải Phòng.

- Định Nam đao được thờ tại Di tích Khu tưởng niệm Vương Triều Mạc, đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là bảo vật Quốc gia. Đây là niềm vinh dự, là niềm tự hào của không chỉ người dân Hải Phòng nói chung và đặc biệt là người dân huyện Kiến Thụy nói riêng vì nơi đây là nơi sinh ra và lớn lên của vị vua đầu tiên của Vương triều Mạc. Vùng đất Kiến Thụy là nơi phát tích Vương triều Mạc, là nơi có truyền thống học hành và thời nào cũng có người đỗ đạt cao, giữ những trọng trách của quốc gia, của thành phố. Việc khai bút đầu xuân tượng trưng cho sự khởi đầu tốt đẹp của mọi hoạt động, với mục đích gửi gắm tâm tư, nguyện vọng về một năm mới hạnh phúc và thành công. Mùng 6 tháng Giêng hàng năm, tại Khu tưởng niệm Vương triều nhà Mạc thường diễn ra lễ khai bút đầu xuân, với sự tham gia của hàng trăm học sinh giỏi, học sinh tiêu biểu trên địa bàn thành phố và đông đảo người dân, du khách gần xa. Lễ khai bút được thực hiện sau nghi thức rước "thần bút" về trước đền thờ các chư vị tiên đế Vương triều Mạc.

Câu 20: Những chuyến đi ra đảo của đội Hoàng Sa thường gặp rủi ro, nguy hiểm. Cho đến nay, người dân Lý Sơn vẫn còn lưu truyền những câu ca dao:

Hoàng Sa trời nước mênh mông

Người đi thì có mà không thấy về

Hoàng Sa mây nước bốn bề

Tháng hai/ba Khao lề thế lính Hoàng Sa.

Em hiểu điều gì qua những câu ca dao này?

Trả lời:

4 câu ca dao cho thấy những rủi ro, nguy hiểm trong những chuyến ra đảo của đội Hoàng Sa. Những câu ca được lưu truyền ở Lý Sơn (Quảng Ngãi) cho thấy những câu chuyện về đội Hoàng Sa năm xưa còn ăn sâu trong tâm thức người dân ở đây. Đặc biệt, câu ca dao còn nhắc đến Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa thể hiện tấm lòng tri ân của các thế hệ sau này với các bậc tiền nhân đã có công bám biển, khẳng định chủ quyền biển đảo Tổ quốc. Năm 2013, Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là Di sản phi vật thể quốc gia.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 8 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay