Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 chân trời sáng tạo Bài 6: Văn bản. Tây Tiến

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 6: Văn bản. Tây Tiến. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo

Xem: =>

VĂN BẢN.  TÂY TIẾN

( 23 câu)

1.    NHẬN BIẾT ( 6 câu)

Câu 1: Nêu một số hiểu biết của em về tác giả Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến?

Trả lời:

1. Tác giả

- Bút danh là Quang Dũng tên thật là Bùi Đình Diệm

- Năm sinh – năm mất: 1921 – 1988

- Quê quán: làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

- Ông là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Tuy nhiên, thành công nổi bật của Quang Dũng là ở lĩnh vực thơ ca.

- Thơ của ông, nhất là những bài nổi tiếng như Đôi mắt, người Sơn Tây,... được nhiều thế hệ người đọc yêu thích, bởi đó là tiếng nói của một tâm hồn phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.

2. Tác phẩm

  • a. Xuất xứ:
  • b. Hoàn cảnh sáng tác:

Câu 2: Nhan đề Tây Tiến gợi cho em suy nghĩ gì?

Trả lời:

+ Bài thơ ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau được đổi là Tây Tiến. Ông đã lượt bỏ chữ nhớ khiến cho nhan đề thi phẩm trở nên cô đọng, tạo ra sự chắc khỏe, rắn rỏi đem đến cho ta hình dung về miền Tây Bắc rộng lớn, thăm thẳm, hùng vĩ.

+ Tây Tiến có thể hiểu là tên của một binh đoàn, nơi Quang Dũng từng công tác, cũng có thể hiểu là tiến về phía tây, hướng hành quân của binh đoàn Tây Tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới.

Câu 3: Xác định thể thơ? Bố cục bài thơ gồm có mấy phần? Ý nghĩa của từng phần?

Trả lời:

Thể thơ: Thất ngôn

Bố cục: được chia thành 4 phần bao gồm:

-       Phần 1:  14 câu đầu: Những cuộc hành quân đầy gian khổ của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng đầy thơ mộng trữ tình.

-       Phần 2: 8 câu tiếp theo: Những kỉ niệm đẹp thắm tình quân dân và vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo của Tây Bắc.

-        Phần 3: 8 câu tiếp theo: Hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp bi tráng và lãng mạn.

-       Phần 4: 4 câu còn lại: Lời thề Tây Tiến

Câu 4: Em hãy nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ “Tây Tiến”

Trả lời:

Cảm hứng chủ đạo của bài thơ ngợi ca vẻ đẹp bi tráng, lãng mạn của người lính trong đoàn quân Tây Tiến.

Câu 5: Trình bày giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ “Tây Tiến”

Trả lời:

a, Nội dung

-       Nỗi nhớ da diết của tác giả đối với Tây Tiến. Những chặng đường hành quân gian khổ, thiếu thốn, hi sinh mất mát mà chất chứa kỉ niệm đẹp, thú vị, ấm áp cùng những đồng đội Tây TIến anh hùng….

-       Hình  tượng người lính Tây Tiến vừa hào hoa lại bi tráng.

b, Nghệ thuật

-       Biện pháp hiện thực kết hợp lãng mãn đậm chất bi tráng

-       Hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu đậm chất thẩm mỹ, độc đáo.

Câu 6: Từ “Tây Tiến” được lặp lại bao nhiêu lần trong đoạn trích? Tác dụng của phép lặp ấy là gì?

Trả lời:

Từ “Tây Tiến” được lặp lại ba lần trong đoạn thơ. Việc lặp lại ba lần từ “Tây Tiến” trong đoạn thơ cho ta hình dung nỗi nhớ Tây Tiến trong lòng nhà thơ là da diết, nó cứ trở đi trở lại trong lòng nhà thơ. Phép lặp này cũng cho chúng ta ấn tượng sâu sắc về hình ảnh trung tâm của nỗi nhớ trong lòng nhà thơ.

2.    THÔNG HIỂU ( 10 câu)

Câu 1: Hình ảnh thiên nhiên Tây Tiến hiện lên như thế nào qua ngòi bút của Quang Dũng?

Trả lời:

-       Qua những vần thơ được tác giả khắc họa thì thiên nhiên Tây Tiến hiện lên vô cùng hiểm trở: dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, ngàn thước lên cao >< ngàn thước xuống, thác gầm thét, cọp trêu người…. Thế nhưng bên cạnh sự khắc nghiệt đó còn toát lên sự  mĩ lệ, hùng vĩ, trữ tình và huyền ảo thể hiện qua các hình ảnh:  sương lấp, hoa về, đêm hơi, cồn mây, mưa xa khơi, heo hút cồn mây….

⇨    Thiên nhiên Tây Bắc hiện lên qua ngòi bút của tác giả vô cùng khắc nghiệt, dữ dội nhưng không kém phần huyển ảo, mỹ lệ và trữ tình.

Câu 2: Em hiểu như thế nào về 2 hình ảnh rất đặc biệt xuất hiện trong bài thơ: “gục trên súng mũ bỏ quên đời” và “ súng ngửi trời”

Trả lời:

-       Người lính Tây Tiến “gục lên súng mũ bỏ quên đời” không hề bi lụy mà nó trở nên vô cùng lãng mạn. Họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, cái bi đã được nâng đỡ bằng đôi cánh của sự lãng mạn giúp cho vần thơ của ông trở nên tinh tế và đặc biệt.

-       Hình ảnh “súng ngửi trời” được xem là một sự sáng tạo. Ta đã từng bắt gặp nó ở những vần thơ trong bài Đồng chí của nhà thơ Hữu Chính với hình ảnh “đầu súng trăng treo”, nhưng nét đặc sắc mà nhà thơ Quang Dũng mang đến cho người đọc đó là sự lãng mạn. Không chỉ diễn tả sự hóm hỉnh của những người lính Tây Tiến mà hơn hết nó diễn tả độ cao cùng cuộc hành quân đầy gian nan của đoàn binh Tây Tiến. Ở một vị trí nào đó rất cao đến nỗi có cảm giác “súng ngửi trời.

Câu 3: Em hãy trình bày các biện pháp tu  từ được tác giả sử dụng trong 14 câu thơ đầu của bài thơ “Tây Tiến”, từ đó nêu tác dụng của chúng.

Trả lời:

-       Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nghệ thuật nhằm đặc tả thiên nhiên vùng núi miền Tây Bắc. Biện pháp nhân hóa (thác gầm thét, cọp trêu người), biện pháp điệp từ “dốc”, “ngàn thước”, đảo ngữ “heo hút” lên trước “cồn mây”, hệ thống từ ngữ tạo hình giàu cảm xúc ( khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), cách sử dụng các thanh điệu độc đáo những câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc kết hợp với câu thơ toàn thanh  bằng. Bên cạnh đó, Quang Dũng cũng rất tài tình khi dùng từ chỉ độ sâu để nói về độ cao, ông lấy “thăm thẳm” của vực để nói về cái hùng vĩ của núi.

   14 câu thơ đầu tiên chủ thể trữ tình ẩn đi ở đây đã khắc họa vẻ đẹp Tây Tiến vô cùng hùng vĩ, hung hiểm nhưng rất lãng mạn, hào hoa. Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật, đi kèm với hệ thống từ ngữ giàu hình tượng đã giúp tác giả đặc tả điều đó một cách thành công.

Câu 4: Nỗi nhớ Tây Tiến ở đoạn thơ thứ tư được tác giả diễn tả như thế nào?

Trả lời:

Nỗi nhớ Tây Tiến tha thiết, khắc khoải, ám ảnh:

- Thăm thẳm, không hẹn ước, một chia phôi: diễn tả nỗi nhớ, lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày trở về.

- Nỗi khắc khoải, thương nhớ những ngày đã qua trong quá khứ chiến đấu.

- Tây Tiến mùa xuân ấy: thời của hào hùng, lãng mạn đã qua.

- Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi: nhà thơ dành tất cả tình cảm, trái tim cho Tây Tiến và cho quá khứ hào hùng.

⇒ Nỗi nhớ Tây Tiến luôn khắc khoải, tha thiết trong lòng nhà thơ như một minh chứng về sức sống mãnh liệt của kỉ niệm, kí ức những ngày gian khổ hào hùng.  

Câu 5: Hình ảnh người chiến sĩ trong đoạn một của bài thơ Tây Tiến hiện lên như thế nào?

Trả lời:

Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hùng dũng trên nền thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội:

- Sự tinh nghịch, dí dỏm của các chàng trai Hà Nội, chiến thắng thiên nhiên, chạm tới đỉnh cao của chiến trường miền Tây.

- Dũng cảm, gan góc, kiên cường của những người lính trên sự dữ dội và bí ẩn của thiên nhiên.

- Hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, coi cái chết nhẹ tựa giấc ngủ.

- Có sự hòa hợp thật đáng yêu trong tình quân dân kháng chiến.

=> Bằng bút pháp hiện thực và trữ tình đan xen, đoạn thơ đã dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở. Ở đó đoàn quân Tây Tiến đã trải qua cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng cũng ấm áp tình người. Qua đó, ta thấy được sự dũng cảm, kiên trung của thế hệ trẻ thời kì kháng chiến.

Câu 6: Theo văn bản, bài thơ có bốn đoạn. Nêu ý chính của mỗi đoạn và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn.

Trả lời:

Bài thơ chia làm 4 đoạn sau:

●        Đoạn 1 (14 câu thơ đầu): cảm hứng từ cuộc hành trình đầy gian khổ của đoàn quân Tây Tiến.

●        Đoạn 2 (8 câu thơ tiếp theo):kỉ niệm về tình quân dân và khung cảnh sông nước miền tây.

●        Đoạn 3 (Tiếp đến khúc độc hành):hình tượng người lính Tây Tiến,  đây là đoạn nói về nỗi nhớ đồng đội da diết của tác giả đối với những người chiến sĩ đồng đội của mình.

●         Đoạn 4: Còn lại là lời thề gắn bó với Tây Tiến.

== > Bài thơ được sáng tác trong nỗi nhớ da diết của nhà thơ Quang Dũng với đồng đội và đơn vị cũ. Nỗi nhớ ấy gắn liền với thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ thơ mộng.

Câu 7: Đoạn thơ thứ hai lại mở ra một thế giới khác với những vẻ đẹp mới của con người và thiên nhiên miền Tây, khác với cảnh vật ở đoạn thơ thứ nhất. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp ấy

Trả lời:

●        Bức tranh thiên nhiên và con người ở đây lại mang những vẻ đẹp mới khác với bức tranh trên, nhưng lại bổ sung cho bức tranh Tây Tiến thêm hoàn mĩ với những sắc màu đầy ấn tượng, khó quên. Đó là bức tranh mĩ lệ, duyên dáng và đặc biệt là rất thanh bình ngỡ như không còn tiếng súng, không còn chiến tranh, chết chóc của những nơi các anh đã đi qua in rõ tâm hồn người lính Tây Tiến lãng mạn, hào hoa, yêu đời.

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa 
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lèn man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

o   Cụm từ “kìa em” thể hiện sự ngạc nhiên đầy thích thú của người chiến sĩ, những cô gái lào trong trang phục truyền thống cùng góp vui với những anh chiến sĩ trẻ

o   Hội đuốc hoa bừng trong ánh sáng của đuốc, ngập tràn trong âm thanh của tiếng khèn, mê man trong man điệu e ấp của những cô gái và ấm áp trong tình quân dân gắn bó khăng khít

●        Vẻ đẹp của bốn câu sau là vẻ đẹp của một bức tranh có gam màu nhạt với những đường nét uyển chuyển, những hình ảnh chấm phá mà đầy sức khơi gợi:

Người đi Mộc Châu chiều sương ấy 
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

o   Những từ “có nhớ”, “có thấy” thể hiện được nỗi bâng khuâng không muốn rời. có nhớ chiều sương Châu Mộc bảng lảng mơ hồ với những con thuyền trôi trên mặt nước bến bờ hoang dại yên tĩnh

o   “dáng người trên độc mộc” đó là dáng đứng đẹp, hiên ngang, hùng dũng của một chàng trai hay một cô gái

o   Nhớ thiên nhiên với những đóa hoa rừng như đong đưa tình tứ muốn níu bước chân người lính-> câu thơ như có chất nhạc chất họa.

Câu 8:  Ở đoạn thơ thứ tư, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”?

Trả lời:

●        Sông Mã xa rồi. Tây Tiến xa rồi. Ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về chiến trường xưa và những người đồng đội cũ một thời chiến đấu vô cùng gian khổ mà rực lửa anh hùng. Giữa nhà thơ và những ngày Tây Tiến có cả một khoảng cách thời gian và không gian thăm thẳm

●        4 câu thơ kết thúc bài thơ như một lời thề của người chiến sĩ Tây Tiến đi là không hẹn ngày về, hồn về Sầm Nứa để tiếp tục cuộc chiến đấu với quân giặc chứ chưa muốn về xuôi khi chưa hoàn thành nhiệm vụ.

==> Hình ảnh người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng cò có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.

Câu 9: Văn bản có sử dụng rất nhiều từ Hán Việt, em hãy liệt kê những từ ngữ đó và nêu tác dụng của chúng.

Trả lời:

Văn bản có sử dụng rất nhiều từ Hán Việt đó là: đoàn binh, biên giới, chiến trường, biên cương, viễn xứ, áo bào, độc hành

- Tác dụng của chúng là: tạo ra sắc thái trang trọng, mang ý nghĩa khái quát, làm tôn thêm vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, góp phần tạo ra vẻ đẹp hào hùng cho hình tượng.

Câu 10: Vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến được thể hiện như thế nào qua từ “mộng”,“mơ”trong đoạn thơ?

Trả lời:

Qua từ “mộng”,“mơ”trong đoạn thơ, vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến được thể hiện là:

- Hình ảnh lạ, sáng tạo độc đáo

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” .

●        Mộng lập công danh: có ý chí, khát vọng lớn lao.

●        Bên trong cái dữ dằn, oai hùng của người lính là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khao khát yêu thương:Trong khổ cực, gian khó vẫn giữ được cái mơ mộng, lãng mạn của đất Hà Thành thanh lịch. Họ sống với cả những giấc mộng “dáng kiều thơm”, sống với nỗi nhớ da diết cái đẹp trong cuộc sống thanh bình.

3.    VẬN DỤNG ( 5 câu)

Câu 1: Tinh thần chung của một thời Tây Tiến được thể hiện như thế nào thông qua bài thơ, đặc biệt là khổ thơ cuối cùng?

Trả lời:

Tinh thần, lí tưởng của người lính: chiến đấu tự nguyện, quả cảm, xả thân vì lí tưởng độc lập, tự do.

+ Người đi không hẹn ước, ra đi không ước hẹn ngày trở về, tinh thần hi sinh vì nước, xả thân vì nước. Dù khó khăn, gian khổ, học vẫn quyết chiến đấu đến cùng và hẹn ước rằng, sẽ cống hiến hết sức mình: “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.

+ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi, chiến đấu hết mình, ngay cả khi hi sinh cũng mong muốn tan vào với hồn thiêng sông núi để lí tưởng, tình yêu ấy sẽ bất tử với thời gian.

Câu 2: Em hãy cho biết mạch liên kết giữa các đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến.

Trả lời:

Mạch liên kết giữa các đoạn văn chính là nỗi nhớ rất tự nhiên của nhà thơ về một chiến trường và những đồng đội một thời đánh giặc vô cùng gian khổ mà rất đỗi hào hùng. Nỗi nhớ ấy đã tạo thành mạch cảm xúc của bài thơ: mở đầu là nỗi nhớ, tiếp là kỉ niệm, nỗi nhớ về Tây Tiến và cuối cùng là lời khẳng định mãi gắn bó lòng với Tây Tiến.

Câu 3: Em thích khổ thơ nào nhất trong bài thơ “Tây Tiến” ? Vì sao?

Trả lời:

Trong bài thơ Tây Tiến, em thích nhất đoạn thơ miêu tả đêm liên hoan văn nghệ của đồng bào miền Tây.

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Kìa em xiêm áo từ bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”

Đoạn thơ vẽ lên bức tranh đêm liên hoan văn nghệ của đồng bào và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng. Động từ “bừng lên” là một chi tiết đắt giá khiến cho đêm tối mịt bỗng bừng sáng với những âm thanh vui tươi, sôi động. Một lần nữa hình ảnh “hoa” xuất hiện lần này là hoa chúc, hoa của ngọn lửa góp vui cho đêm văn nghệ. Đó là những tâm hồn lạc quan vì không biết ngày mai có còn tiếp tục được sống hay không nên cháy hết mình trong đêm. Linh hồn của đêm văn nghệ là những cô gái vùng sơn cước bất ngờ xuất hiện trong những bộ xiêm áo lộng lẫy. Hai tiếng “kìa em” cùng với câu hỏi tu từ “tự bao giờ” đã diễn tả tâm trạng bất ngờ phấn khích của những người lính, vừa ngạc nhiên, thú vị vừa tinh nghịch, đáng yêu. Một từ láy “e ấp” đã gợi ra nét thanh thoát e thẹn ngại ngùng của những cô gái trẻ. Tuy vui vẻ là thế nhưng những người chiến sĩ vẫn không quên nhiệm vụ của mình, nhiệm vụ thiêng liêng tiến về phía trước phối hợp với nước bạn bảo vệ biên giới Việt – Lào. Vì vậy mà “nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”. Giọng thơ trở nên vui nhộn, hóm hỉnh, trẻ trung nhưng không làm mất đi tinh thần khí phách của người lính.

Câu 4: Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ “Tây Tiến” là bút pháp hiện thực hay lãng mạn? So sánh “Tây Tiến” với “Đồng chí” (Chính Hữu) để làm rõ.

Trả lời:

Bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã dùng cảm hứng lãng mạn với bút pháp lãng mạn nhằm tô đậm cái đặc biệt, cái phi thường, cái đẹp ở xứ lại phương xa…đã xây dựng nên hình ảnh người lính tiểu tư sản học sinh Hà Nội kiêu hùng hào hoa ở chiến trường Tây Tiến ác liệt

Câu 5: Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến được tác giả tập trung khắc họa ở đoạn thơ thứ ba. Qua đó, hãy làm rõ vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến.

Trả lời:

●        Ngoại hình:

o   "không mọc tóc": có thể hiểu là sốt rét làm cho các chiến sĩ rụng hết tóc, cũng có thể hiểu là cắt tóc đi để tiện những trận đánh giáp lá cà.

o    "xanh màu lá": có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.

o   “dữ oai hùm”: có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, tuy nhiên vẫn có sức khỏe như hổ báo, cũng có thể hiểu là ngụy trang lá cây xanh đeo trên người của người lính

o   Mắt trừng  mắt tức giận căm thù quân giặc, hoặc là mắt không thể ngủ được

o   "dáng kiều thơm": đây là hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹp. Ngày chiến đấu ngoan cường, tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương.

==> Nhà thơ khái quát nét ngoại hình người lính tuy ốm nhưng không yếu, vẫn giữ được vẻ đẹp của người lính .

●        Lí tưởng khát vọng và sự hi sinh: lý tưởng của người lính là đi lên chiến trường là xác định không trở về cho nên đi không tiếc đời còn xanh, còn trẻ.

o   mồ chiến sĩ Tây Tiến rải rác khắp biên cương, nằm yên nghỉ ở xứ người. hi sinh vì thiếu thốn không có cả manh chiếu che thân. Nhà thơ đã thi vị hóa, trang trọng hóa sự hi sinh của người lính bằng các từ Hán Việt “áo bào”, “biên cương”…

o   con sông Mã gầm lên khúc độc hành: biện pháp nhân hóa, thể hiện nỗi đau xót, như lời tiễn biệt các anh trở về với đất Mẹ.

==> Diễn tả sự hi sinh vô cùng oanh liệt và dũng cảm của những người lính trong chiến đấu.

4.    VẬN DỤNG CAO ( 2 câu)

Câu 1: Em hãy viết bài văn phân tích tác phẩm “Tây Tiến”

Trả lời:

Kháng chiến chống Pháp đã đi qua, nhưng qua những vần thơ, bài hát, chúng ta vẫn có thể cảm nhận được một quá khứ đau thương nhưng hào hùng của dân tộc. Quang Dũng với tác phẩm "Tây Tiến" đã đưa vào văn chương kháng chiến một luồng gió mới. Thông qua việc phân tích bài thơ Tây Tiến, ta sẽ thấy được hình ảnh quả cảm, đau thương nhưng đầy mộng mơ của những người lính tri thức bấy giờ.

Quang Dũng thuộc lớp nhà thơ trưởng thành từ kháng chiến chống Pháp. Không chỉ viết thơ hay, ông còn được biết đến là một nghệ sĩ tài năng với khả năng viết văn, soạn nhạc, vẽ tranh. Sinh ra và lớn lên ở Hà Nội, tâm hồn nhà thơ vì thế cũng đầy mơ mộng. Cũng bởi thế mà thơ của ông phóng khoáng mà hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.

Mở đầu bài thơ, Quang Dũng đã tập trung khắc họa lại núi rừng Tây Bắc và đoàn quân Tây Tiến. Điều đặc biệt là khung cảnh ấy hiện về trong ký ức của người lính trẻ:

" Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi"

Qua hồi ức của tác giả, hình ảnh "Sông Mã", "Tây Tiến" giờ đây đều như trở thành những người thân thương ruột thịt. Mà với nơi đây, Quang Dũng dành trọn vẹn tình cảm nhớ thương  của mình. Cụm từ "nhớ chơi vơi" gợi tả một nỗi nhớ rất lạ lùng. Đó là nỗi nhớ của những người lính đến từ phố thị xa hoa, nỗi nhớ làm tim như chững lại, chơi vơi, không có điểm dừng. Nỗi nhớ ấy vừa nhẹ nhàng, lại vừa mãnh liệt đến lạ. Dường như núi rừng Tây Bắc đã khắc sâu vào tâm hồn những người lính trẻ biết bao điều. Đó là những kỷ niệm không bao giờ quên trong suốt cuộc đời và hơn cả, đó cũng là nỗi trống trải, lạc lõng, đậm nỗi nhớ và nỗi buồn man mác trong lòng thi sĩ Quang Dũng.

Sau hai câu thơ đầu miêu tả nỗi nhớ, hình ảnh núi rừng Tây Bắc và con đường hành quân gian khổ của những người lính được miêu tả rõ nét. Qua ngòi bút tài hoa của Quang Dũng, không gian hiện lên đầy chất thơ:

"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi.

Mường Lát hoa về trong đêm hơi."

"Sài Khao", "Mường Lát" đều là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến. Nó càng làm nhân lên nỗi nhớ "chơi vơi" của tác giả với hình ảnh "sông Mã" ở đầu. Thế nhưng đến đây, không gian đã được mở rộng hơn, với nhiều chi tiết khơi gợi kỉ niệm hơn. Vùng núi Sài Khao sương giăng kín lối, dường như chôn lấp đi hình ảnh "đoàn quân mỏi" sau chặng đường dài. Cùng với sự "mỏi" sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều là những kỉ niệm khơi gợi và chứng minh nỗi nhớ vô cùng của tác giả. Quang Dũng đã sử dụng động từ "hoa về" thay vì "hoa nở", "đêm hơi" chứ không phải "đêm sương". Cách kết hợp từ này gợi tả không gian đầy trữ tình, huyền ảo, lung linh như không có thực. Giờ đây, nỗi nhớ của nhà thơ như dàn trải khắp không gian rộng lớn. Mỗi nơi mà bước chân người lính đã đi qua, họ đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, khiến chúng trở thành những kỷ niệm khắc sâu trong lòng mãi mãi không thể quên.

Địa hình núi non hiểm trở "dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm" đoạn đường đi cũng chẳng bằng phẳng dễ dàng, có đoạn lên cao gập ghềnh khúc khuỷu, có khi lại "thăm thẳm" như vực sâu chỉ cần một phút lơ đãng người lính có thể mất đi mạng sống của mình. Sương dày che lấp tầm nhìn, đường đi nhỏ quanh co lại thêm sự trơn trượt của mặt đất, đoàn quân vẫn đi trong gian khổ từng hạt mưa phùn rơi xuống phảng phất cái lạnh buốt. Quang Dũng vận dụng nghệ thuật đối lập một cách tài tình để miêu tả sự sáng tạo gợi ra trước mắt người đọc khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hoang vắng, bí hiểm với đầy rẫy những hiểm nguy "oai linh thác gầm thét", đêm đêm "cọp trêu người".

Quả là một nơi "rừng thiêng nước độc" thế nhưng những khó khăn đó không thể cản bước chân người lính, họ vẫn đi với sự anh dũng kiên cường và trong đôi mắt người lính thì miền Tây Bắc lại là một vùng đất rất đỗi trữ tình và chan chứa tình người. Những hình ảnh "hoa về trong đêm hơi", "mưa xa khơi" thật huyền ảo tạo xúc cảm thư thái, nhẹ nhàng cho người đọc. Người dân miền Tây hiện lên thật giản dị, nghĩa tình, họ gắn bó với cách mạng, yêu thương che chở cho những người lính Tây Tiến.

Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, thi trung hữu nhạc, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp giàu bản sắc văn hóa, phong tục của đồng bào vùng biên giới cùng tình cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống của người lính Tây Tiến.

Tiếp theo, đoạn thơ thứ 3 của bài thơ Tây Tiến đã dựng lên bức tượng người lính Tây Tiến bất tử với thời gian. Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến bằng bút pháp lãng mạn nhưng không thoát ly hiện thực với cảm xúc bi tráng. Hình ảnh những người chiến sĩ sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật: thân hình tiều tụy vì sốt rét rừng của người lính Tây Tiến "không mọc tóc, xanh màu lá". Trong gian khổ, hình tượng người lính Tây Tiến vẫn hiện ra với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt, vẫn toát lên cốt cách, khí phách hào hùng, mạnh mẽ "xanh màu lá, dữ oai hùm". Mặc dù, chiến đấu trong gian khổ nhưng các anh quân dân vẫn hướng về nhiệm vụ chiến đấu, vẫn "mộng qua biên giới" - mộng chiến công, khao khát lập công; "mơ Hà Nội dáng kiều thơm" , mơ về, nhớ về dáng hình kiều diễm của người thiếu nữ đất Hà thành thanh lịch. Những hình ảnh thơ thể hiện tâm hồn mộng mơ, lãng mạn của người lính - những chàng trai ra đi từ đất Hà Nội thanh lịch. Những giấc "mộng" và "mơ" ấy như tiếp thêm sức mạnh để các anh vượt gian khổ để lập nên nhiều chiến công. Những người lính trẻ trung, hào hoa đó gửi thân mình nơi biên cương xa xôi, sẵn sàng tự nguyện hiến dâng "đời xanh" cho Tổ quốc mà không hề tiếc nuối. Hình ảnh người lính Tây Tiến phảng phất vẻ đẹp lãng mạn mà bi tráng của người tráng sĩ anh hùng xưa.

Khổ thơ cuối cùng, tác giả đã ca ngợi vẻ đẹp tinh thần của người vệ quốc quân thời kì đầu kháng chiến: một đi không trở lại, ra đi không hẹn ngày về. Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến sẽ còn mãi với thời gian, với lịch sử dân tộc, là minh chứng đẹp đẽ của thời đại chống thực dân pháp. Cụm từ người đi không hẹn ước thể hiện tinh thần quyết ra đi không hẹn ngày về. Hình ảnh đường lên thăm thẳm gợi lên cả một chặng đường gian lao của đoàn quân Tây Tiến. Vẻ đẹp bất tử của người lính Tây Tiến được thể hiện ở âm hưởng, giọng điệu của cả 4 dòng thơ. Chất giọng thoáng buồn pha lẫn chút bâng khuâng, song chủ đạo vẫn là giọng hào hùng đầy khí phách.

Qua bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng đã khắc họa được thiên nhiên Tây Bắc với đầy đủ sắc thái khác nhau. Từ đó làm nổi bật hình tượng người lính Tây Tiến nói riêng và những người lính trẻ nói chung. Họ sẵn sàng từ bỏ ánh điện phố thị, buông bút nơi giảng đường để cầm súng chiến đấu. Dù khó khăn, gian khổ chất chồng thì sự quyết tâm, tinh thần lạc quan và tâm hồn mơ mộng vẫn không hề vơi bớt.

Câu 2: Từ hai câu thơ “Áo bào thay chiếu anh về đất/Sông Mã gầm lên khúc độc hành”, hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 20 dòng giấy thi cảm nhận về người lính thời kì kháng chiến chống Pháp và sự phát huy tư tưởng yêu nước trong thời điểm hiện tại?

Trả lời:

Những người lính Tây Tiến không tiếc đời ra đi chiến đấu cho quê hương, không tiếc đời sẵn sàng hi sinh cho Tổ quốc. Họ ra đi mà vẫn nhớ, vẫn mang theo những tình riêng mơ mộng, khi họ hi sinh thì "áo bào thay chiếu anh về đất”. Bằng hai chữ "áo bào", nhà thơ đã nâng cao giá trị, đã tái tạo được vẻ đẹp cao quý. một vẻ đẹp như những người tráng sĩ xưa nơi những người Tây Tiến, vẻ đẹp ấy làm mờ đi thực trạng thiếu thốn ở chiến trường. Rồi "anh về đất', cái chết nhẹ như không, như về lại những gì thương yêu, thân thuộc ngày xưa. "Anh về đất là để sống mãi trong lòng quê hương, đất nước. Và sông Mã thay lời núi sông cất lên lời ai điếu bi hùng: "Sông Mã gầm lên khúc độc hành". Nỗi đau thật dữ dội, chỉ một tiếng "gầm than trầm uất", nỗi đau như dồn nén, quặn thắt từ bên trong. Không có nước mắt của đồng đội, chỉ có con sông Mã với nỗi đau cuộn chảy trong lòng, độc hành... chảy ngược vào tim. Cả đoạn thơ nói đến cái chất thật bi mà cũng thật hùng. Những người lính Tây Tiến đã được nhà thơ khắc họa với nỗi nhớ thương tha thiết, với vẻ đẹp hoang sơ, dữ dội như vẻ đẹp của núi rừng.

=> Giáo án ngữ văn 10 chân trời tiết: Văn bản 2 - Tây tiến

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay