Câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 kết nối Bài 3: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 3: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 12 KNTT.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 kết nối tri thức
BÀI 3: LẬP LUẬN TRONG VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
VĂN BẢN 1:NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA CỦA DÂN TỘC
(15 câu)
I. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Giới thiệu về tác giả Trần Đình Hượu
Trả lời:
Trần Đình Hượu (1926 - 1995) quê ở tỉnh Nghệ An, là chuyên gia nghiên cứu tư tưởng phương Đông, văn hóa, văn học Việt Nam thời trung đại và giai đoạn giao thời. Ông có tư tưởng nghiên cứu độc lập, đã nêu được những vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng đối với việc tìm hiểu, đánh giá nền tư tưởng, văn hoá, văn học truyền thống, đồng thời gợi ra được những hướng nghiên cứu mới mẻ về các mẫu hình nhà Nho và loại hình tác giả trong văn học trung đại Việt Nam. Các tác phẩm tiêu biểu của ông: Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 - 1930 (Chủ biên, 1988), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Đến hiện đại từ truyền thống (1996), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001), …
Câu 2: Văn bản tập trung phân tích về vấn đề gì?
Trả lời:
Văn bản tập trung phân tích về những đặc điểm nổi bật của vốn văn hóa dân tộc Việt Nam.
Câu 3:Theo tác giả, người Việt Nam chuộng vẻ đẹp như thế nào?
Trả lời:
Câu 4: Giá trị nội dung của bài viết
Trả lời:
Câu 5: Giá trị nghệ thuật của bài viết
Trả lời:
II. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: Hạn chế của văn hóa Việt Nam là gì?
Trả lời:
+ Thần thoại không phong phú
+ Tôn giáo, triết học không phát triển, ít quan tâm đến giáo lí
+ Khoa học kí thuật không phát triển thành truyền thống
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không phát triển đến tuyệt kĩ
+ Thơ ca chưa tác giả nào có tầm vóc lớn lao
Câu 2: Thế mạnh của văn hóa Việt Nam là gì?
Trả lời:
Câu 3: Đặc điểm của văn hóa Việt Nam là gì?
Trả lời:
III. VẬN DỤNG (4 câu)
Câu 1: Hãy lấy ví dụ từ thực tế để minh chứng cho nhận định "người Việt Nam ít tinh thần tôn giáo"
Trả lời:
hẳng hạn, trong lễ Tết Nguyên Đán, người Việt vừa thờ cúng tổ tiên (ảnh hưởng từ Nho giáo), vừa đi chùa cầu may (Phật giáo), lại đốt vàng mã để gửi đồ dùng cho người đã khuất (ảnh hưởng từ tín ngưỡng dân gian). Thay vì trung thành tuyệt đối với một tôn giáo cụ thể, người Việt linh hoạt kết hợp các yếu tố của nhiều tín ngưỡng khác nhau, phù hợp với nhu cầu tâm linh và cuộc sống thực tế. Điều này cho thấy người Việt không coi trọng hệ thống giáo lý của tôn giáo mà ưu tiên tính thực tiễn và ý nghĩa văn hóa của các nghi lễ, thể hiện tinh thần dung hòa và thiết thực trong văn hóa dân tộc.
Câu 2: Việc có những hạn chế đã gây nên ảnh hưởng gì cho văn hóa Việt Nam
Trả lời:
Những hạn chế của văn hóa Việt Nam, như chưa đạt tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng hay ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nền văn hóa khác, đã để lại những tác động đáng kể. Thần thoại không phong phú khiến văn hóa Việt Nam thiếu một hệ thống truyện kể nền tảng, khó xây dựng các biểu tượng văn hóa toàn cầu như thần thoại Hy Lạp hay Ấn Độ. Tôn giáo và triết học không phát triển sâu sắc làm hạn chế chiều sâu tư tưởng, khiến văn hóa Việt Nam thiên về tính thực dụng và thiếu nền tảng triết học định hướng lâu dài. Khoa học kỹ thuật không phát triển thành truyền thống dẫn đến sự phụ thuộc vào nước ngoài, giảm khả năng sáng tạo và đổi mới. Trong nghệ thuật, âm nhạc, hội họa, kiến trúc chưa đạt mức "tuyệt kỹ", và thơ ca thiếu vắng những tác phẩm hay tác giả tầm cỡ quốc tế, khiến văn hóa Việt Nam ít được ghi nhận trên bình diện thế giới. Những hạn chế này đã làm giảm sức cạnh tranh và khả năng lan tỏa của văn hóa Việt Nam, chủ yếu tập trung vào vai trò nội tại thay vì khẳng định vị thế trên trường quốc tế. Để khắc phục, cần có sự đầu tư vào giáo dục, khoa học, và nghệ thuật nhằm phát huy giá trị văn hóa dân tộc, đưa văn hóa Việt Nam lên một tầm cao mới, từ đó mở rộng ảnh hưởng toàn cầu.
Câu 3: Việc có những thế mạnh đã mang đến cho văn hóa Việt Nam điều gì?
Trả lời:.
Câu 4: Em có nhận xét gì về con đường hình thành bản sắc dân tộc
Trả lời:
IV. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1: Suy nghĩ của em về bản sắc văn hóa nước ta hiện tại
Trả lời:
Hiện tại, bản sắc văn hóa dân tộc của nước ta vẫn được gìn giữ và phát huy, nhưng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa. Về mặt tích cực, các giá trị văn hóa truyền thống như tinh thần cộng đồng, lòng yêu nước, ý thức dung hòa và linh hoạt vẫn là cốt lõi trong đời sống người Việt. Nhiều lễ hội truyền thống, phong tục tập quán, làng nghề thủ công và các giá trị nghệ thuật dân gian vẫn được bảo tồn và tiếp nối, trở thành nét đặc sắc thu hút du khách quốc tế. Đồng thời, sự giao thoa với văn hóa quốc tế cũng giúp văn hóa Việt Nam phong phú, đa dạng hơn, mở ra cơ hội phát triển các ngành như du lịch và nghệ thuật đương đại.
Tuy nhiên, bản sắc văn hóa cũng đang đối mặt với nguy cơ phai nhạt trước làn sóng hội nhập. Sự du nhập của văn hóa ngoại lai, đặc biệt là các sản phẩm văn hóa từ phương Tây và Hàn Quốc, khiến một bộ phận giới trẻ có xu hướng xa rời các giá trị truyền thống. Một số phong tục, lễ hội dân gian đang bị thương mại hóa hoặc biến tướng, làm mất đi ý nghĩa văn hóa ban đầu. Ngoài ra, sự thiếu đầu tư vào nghiên cứu và phát triển văn hóa, cũng như thiếu sự sáng tạo trong việc quảng bá các giá trị truyền thống, khiến văn hóa Việt Nam chưa có sức lan tỏa mạnh mẽ trên trường quốc tế.
Để bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, nước ta cần có chiến lược lâu dài, kết hợp giữa giáo dục, truyền thông và chính sách bảo tồn văn hóa. Đồng thời, cần sáng tạo và hiện đại hóa những giá trị truyền thống, giúp văn hóa dân tộc không chỉ giữ được nét riêng mà còn trở nên hấp dẫn, phù hợp với đời sống hiện đại và hội nhập toàn cầu.
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
=> Giáo án điện tử Ngữ văn 12 bài: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc