Câu hỏi tự luận Tin học 8 chân trời sáng tạo bài 2: Thông tin trong môi trường số
Bộ câu hỏi tự luận Tin học 8 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 2: Thông tin trong môi trường số. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án tin học 8 chân trời sáng tạo
CHỦ ĐỀ 2: TỔ CHỨC LƯU TRỮ, TÌM KIẾM VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TINBÀI 2: THÔNG TIN TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ
(16 câu)
1. NHẬN BIẾT (6 câu)
Câu 1: Thông tin số (thông tin kĩ thuật số) là gì? Đâu là nguồn thông tin số lớn nhất hiện nay? Trình bày đặc điểm của thông tin số.
Trả lời
- Thông tin số (thông tin kĩ thuật số) là thông tin được thu thập lưu trữ, xử lí, truyền, trao đổi thông qua các thiết bị, phương tiện công nghệ kĩ thuật số.
- Internet là nguồn thông tin số khổng lồ, thông dụng nhất hiện nay.
- Thông tin số có những đặc điểm sau
+ Rất đa dạng, được thu thập ngày càng nhanh và nhiều
+ Được lưu trữ với dung lượng khổng lồ bởi nhiều tổ chức và cá nhân
+ Có tính bản quyền
+ Có độ tin cậy rất khác nhau
+ Có các công cụ tìm kiếm, chuyển đổi, truyền và xử lí hiệu quả.
Câu 2: Trình bày những biểu hiện cho thấy thông tin số có công cụ tìm kiếm, xử lí, chuyển đổi, truyền hiệu quả, nhanh chóng.
Trả lời
- Thông tin trên Internet có thể được tìm thấy dễ dàng, nhanh chóng bằng máy tìm kiếm
- Ảnh kĩ thuật số có thể được chỉnh sửa bằng phần mềm xử lí ảnh
- Phần mềm bảng tính cho phép thực hiện hiệu quả việc tính toán, sắp xếp, lọc dữ liệu và biểu diễn dữ liệu dưới dạng biểu đồ, đồ thị
- Có công cụ chuyển đổi từ chữ viết sang giọng nói và ngược lại.
Câu 3: Thế nào là thông tin không đáng tin cậy?
Trả lời
* Thông tin không đáng tin cậy có thể là:
- Thông tin không trung thực, mang tính chất lừa dối.
- Thông tin đồn thổi, dẫn em đến kết luận thiếu căn cứ.
- Thông tin thiếu kiểm chứng dẫn em đến quyết định sai lầm.
Câu 4: Em hãy trình bày một số yếu tố cơ bản giúp em có thể nhận biết về độ tin cậy của thông tin trên Internet.
Trả lời
Một số yếu tố cơ bản giúp nhận biết về độ tin cậy của thông tin trên Internet:
- Tác giả:
+ Người cung cấp thông tin, tác giả có uy tín, trách nhiệm, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn sâu về lĩnh vực của bài viết thì độ tin cậy càng cao.
+ Ví dụ: Thông tin về thay đổi lịch học do giáo viên cung cấp hay hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch bệnh của các chuyên gia y tế là những thông tin đáng tin cậy.
- Tính cập nhật: Bài viết có nội dung được cập nhật thông tin, sự kiện, kết quả mới, đính chính thông tin đã đăng tải thường có độ tin cậy cao hơn.
- Mục đích của bài viết: Những bài biết có mục đích quảng cáo, không có tính định kiến, không nhằm mục đích xâm phạm, bôi nhọ tổ chức, cá nhân thường có độ tin cậy cao hơn.
- Nguồn thông tin:
+ Nguồn thông tin từ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được kiểm duyệt trước khi đăng tải sẽ có độ tin cậy cao hơn.
+ Ngược lại, những thông tin trên trăng web có tính chất quảng cáo, bán hàng hay thông tin do người dùng cá nhân đăng tải trên mạng xã hội thường có độ tin cậy thấp hơn.
- Trích dẫn: Bài viết có trích dẫn nguồn thông tin sử dụng trong bài, cung cấp dẫn chứng để xác định mình sẽ có độ tin cậy cao hơn.
Câu 5: Kể tên ứng dụng thu thập thông tin của người dùng có trong hình ảnh dưới đây và cho biết:
- a) Tổ chức, cá nhân nào sở hữu các ứng dụng đó?
- b) Mỗi ứng dụng thu thập dạng thông tin nào?
Hình 1 Hình 2 Hình 3
Trả lời
- a) - Hình 1: Mạng xã hội Facebook do công ty Meta sở hữu.
- Hình 2: Youtube do Google sở hữu.
- Hình 3: Google Map do Google sở hữu.
- b) Facebook thu thập thông tin dạng văn bản, hình ảnh.
Youtube thu thập thông tin dạng video.
Google Map thu thập và lưu trữ dữ liệu bản đồ
Câu 6: Thông tin dưới đây được trích từ bài báo trên trang web của báo điện tử ZingNews. Em hãy cho biết bài báo này chứa những thông tin dạng nào?
Nguồn: https://zingnews.vn/covid-19-co-the-tang-40-nguy-co-mac-benh-tu-mien-post1406743.html
Trả lời: Thông tin trong bài báo có dạng văn bản và hình ảnh.
2. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: Theo em, tại sao ngày nay nhiều người có thói quen tìm kiếm thông tin trên Internet thay vì trên sách, báo truyền thống?
Trả lời
Ngày nay, nhiều người thường tìm kiếm thông tin trên Internet thay vì trên sách, báo truyền thống vì:
- Không mất tiền mua sách, báo.
- Việc tìm thông tin trên sách, báo thường sẽ lâu hơn so với tìm trên Internet.
- Việc tìm kiếm thông tin trên Internet có thể diễn ra ở bất kì đâu, bất kì lúc nào miễn là máy tính hay điện thoại thông minh có mạng.
Câu 2: Trình bày tầm quan trọng của việc biết khai thác nguồn thông tin đáng tin cậy. Lấy ví dụ minh họa.
Trả lời
* Tầm quan trọng của việc biết khai thác nguồn thông tin đáng tin cậy:
- Thông tin chân thực giúp con người có suy nghĩ, hành động đúng, ngược lại thông tin sai lệch sẽ dẫn đến suy nghĩ, hành động không phù hợp.
- Vì thế, việc xác định được độ tin cậy giúp em lựa chọn được thông tin đúng, tránh sử dụng những thông tin sai lệch, từ đó có thể đưa ra quyết định phù hợp.
* Ví dụ: Trong mùa dịch Covid-19, trên mạng Facebook có rất nhiều thông tin được chia sẻ về các cách chữa khởi Covid-19.
à Trong tình huống này, chúng ta chỉ xem các tin chính thống từ nhà nước, cơ quan y tế.
Câu 3: Việc khai thác thông tin đáng tin cậy và biết khai thác nguồn thông tin đáng tin cậy có ý nghĩa như thế nào đối với người dùng Internet? Em hãy lấy ví dụ minh họa.
Trả lời
- Thông tin đáng tin cậy giúp người dùng Internet đưa ra kết luận đúng, quyết định hành động đúng và giải quyết được các vấn đề đặt ra.
- Chẳng hạn, nếu không biết khai thác nguồn thông tin đáng tin cậy, mà tin vào quảng cáo quá mức, em có thể tiêu tiền một cách lãng phí.
Câu 4: Theo em, vì sao ngày nay tin giả xuất hiện ngày càng nhiều trên mạng xã hội?
Trả lời
Nguyên nhân của tình trạng tin giả tràn ngập trên mạng xã hội:
- Do tính chất đặc biệt của mạng Internet dễ lan truyền, chia sẻ thông tin, tiếp cận được nhiều người dùng mạng xã hội, dễ “ẩn danh”, xóa dấu vết;
- Sự thiếu hiểu biết, nhận thức hạn chế của người dùng mạng xã hội dễ tiếp tay, lan truyền, phát tán thông tin; năng lực nhận biết, phân loại, đánh giá tác hại của các thông tin xấu độc còn chưa cao;
- Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực đấu tranh, xử lí tội phạm sử dụng công nghệ cao chưa theo kịp diễn biến tình hình thực tế.
3. VẬN DỤNG (4 câu)
Câu 1: Theo em, ại sao ngày nay nhiều người có thói quen đọc báo trên Internet để cập nhật tin tức?
Trả lời
Ngày nay, có nhiều người có thói quen đọc báo trên Internet để cập nhật tin tức vì:
- Không tốn kém tiền mua báo giấy.
- Có thể đọc bất cứ khi nào, bất kì nơi đâu.
- Thông tin được cập nhật liên tục..
Câu 2: Theo em, nên hay không nên tự chữa bệnh theo các hướng dẫn được chia sẻ trên Internet? Tại sao? Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời
- Không nên tự chữa bệnh theo các hướng dẫn được chia sẻ trên Internet. Vì thông tin trên Internet có độ tin cậy khác nhau, có thể hướng dẫn chữa bệnh chưa được kiểm nghiệm và là giả. Nên khi làm theo hướng dẫn sẽ đem lại tác động không mong muốn.
- Ví dụ:
+ Trong thời buổi dịch bệnh, các phương pháp được đồn thổi rằng có thể ngăn ngừa hoặc chữa Covid-19 như tắm nắng hay bơi ngoài biển 10 phút một ngày; uống nước 15 phút một lần, luôn giữ cho họng ướt, nuốt vi rút xuống dạ dày thì axit dạ dày sẽ diệt vi rút; ăn hành, tỏi sống; uống vitamin C liều cao; tiêm vacxin phòng viêm phổi … đều đã bị Tổ chức Y tế thế giới (WHO) hoặc cơ quan y tế của chính phủ các nước bác bỏ.
+ Tin giả nhưng hiểm hoạ chết người là có thật. Tại Iran, có gần 300 người chết (trong đó có cả trẻ em) và hơn 1.000 ca ngộ độc rượu có methanol do tin đồn thất thiệt rằng uống chất cồn có thể diệt được vi rút SARS-CoV-2.
Câu 3: Từ hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân, em hãy cho ví dụ về việc khai thác các nguồn thông tin không đáng tin cậy có thể dẫn đến những kết quả không mong muốn.
Trả lời
- Ví dụ một nội dung trên mạng là tin giả: Việc đánh răng quá nhiều gây hại cho răng, chỉ có ích (làm tăng doanh thu) cho nhà sản xuất.
→ Tác hại: Việc không đánh răng theo nhận định thiếu căn cứ gây mất vệ sinh răng miệng.
Câu 4: Em hãy tự xây dựng cho mình một bộ quy tắc để tỉnh táo khi sử dụng mạng xã hội, tránh việc tiếp nhận và truyền bá tin tức giả?
Trả lời
Ví dụ: Nguyên tắc 5 "K" phòng chống tin giả:
- Không tin ngay
- Không vội bấm "Thích"
- Không thêm thắt
- Không kích động
- Không vội chia sẻ
4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1: Minh muốn tìm kiếm thông tin về việc khai báo tạm trú cho một người bạn nước ngoài của mình tại Việt Nam, Minh đã truy cập vào Trang thông tin điện tử Cổng dịch vụ công Bộ Công An (https://dichvucong.bocongan.gov.vn/). Em có đồng ý với cách làm của Minh hay không? Dựa vào yếu tố nào khiến em xác định được Minh đã tìm được nguồn thông tin đáng tin cậy?
Trả lời
- Em đồng ý với cách làm của Minh, vì Bộ Công An là tổ chức có uy tín và thẩm quyền, có ảnh hưởng đến giá trị và độ tin cậy của thông tin mà họ cung cấp.
- Em xác định được Minh đã tìm được nguồn thông tin đáng tin cậy vì trang web có địa chỉ gov.vn là trang thông tin của cơ quan chính phủ.
Câu 2: Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy nêu ví dụ cụ thể cho thấy có những thông tin đáng tin cậy mang giá trị to lớn trong hoạt động kinh tế - xã hội.
Trả lời
Gợi ý:
- Ví dụ 1: Câu chuyện "Tã giấy và bia"
+ Phân tích thông tin chính xác từ lượng lớn phiếu thanh toán mua hàng, một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các ông bố khi đến cửa hàng để mua tã giấy trẻ em thường mua thêm bia.
+ Dựa vào thông tin trên, Walmart (chuỗi siêu thị nổi tiếng ở Mỹ) đã bố trí chuyển các loại bia đến vị trí bày tã giấy. Việc này đã khiến doanh số bán bia và tã giấy đều tăng lên đáng kể.
- Ví dụ 2: Google dự đoán dịch cúm
Vào năm 2009, Google đã nghiên cứu 50 triệu từ được tìm kiếm thường xuyên nhất, so sánh nó với dữ liệu đáng tin cậy của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh trong các mùa cúm từ năm 2003 đến năm 2008 để xây dựng mô hình thống kê → Mô hình này đã dự báo thành công sự lây lan của dịch cúm mùa.
=> Giáo án Tin học 8 chân trời bài 2: Thông tin trong môi trường số