Đáp án lịch sử 7 chân trời sáng tạo Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226)

File đáp án lịch sử 7 chân trời sáng tạo Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

BÀI 15. CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC THỜI LÝ (1009- 1226)

1. Sự thành lập nhà Lý

Câu 1: Dựa vào thông tin trong bài và tư liệu 15.2, em hãy:

- Cho biết nhà Lý được thành lập trong hoàn cảnh nào?

- Giải thích vì sao Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La? Đánh giá ý nghĩa của sự kiện này.

Trả lời:

- Hoàn cảnh thành lập của nhà Lý: Năm 1009, vua Lê Long Đĩnh mất, các nhà sư và đại thần trong triều suy tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua, lập ra nhà Lý.

- Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La vì:

+ Địa thế của Thăng Long rất thuận lợi về giao thông và phát triển đất nước lâu dài, có đồng bằng rộng lớn, màu mỡ.

+ Hoa Lư là vùng đất hẹp, nhiều núi đá, hạn chế sự phát triển lâu dài của đất nước.

- Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La thể hiện quyết định sáng suốt của vua Lý Công uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước. Sự kiện dời đô cũng cho thấy Đại Việt đã đủ lớn mạnh và là một quốc gia độc lập tự chủ, tự cường.

2. Tình hình chính trị

Câu 1: Nhà Lý đã làm gì để củng cố chế độ quân chủ?

Trả lời:

Để củng cố chế độ quân chủ, nhà Lý đã thực hiện:

- Tổ chức bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. 

+ Vua đứng đầu nhà nước, cha truyền con nối, cử người thân giữ các chức vụ quan trọng. 

+ Các quan đại thần giúp vua lo việc nước

+ Cả nước được chia thành 24 lộ, phủ, ở miền núi gọi là châu; dưới lộ là huyện, hương. 

+ Đơn vị cấp cơ sở là xã.

- Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ luật Hình thư.

- Các vua Lý còn cho đặt chuông trước điện Long Trì, người dân có điều gì oan ức sẽ đánh chuông tâu lên vua.

3. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)

Câu 1:

- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077) có những nét độc đáo gì?

- Lý Thường Kiệt có vai trò như thế nào trong cuộc kháng chiến chống Tống?

Trả lời:

- Những nét độc đáo của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077):

+ Sớm phát hiện được âm mưu của kẻ thù, nhà Lý đã chủ động tiến công địch, đẩy địch vào thế bị động.

+ Lý Thường Kiệt lựa chọn và xây dựng phòng tuyến phòng ngự vững chắc trên sông Như Nguyệt.

+ Quân ta tiêu diệt thủy quân của địch, không cho thủy quân tiến sâu vào hỗ trợ cánh quân đường bộ.

+ Sử dụng chiến thuật “công tâm”: đánh vào tâm lí của địch bằng bài thơ thần “Nam quốc sơn hà”

+ Lý Thường Kiệt cho chủ động tấn công quy mô lớn vào trận tuyến của địch khi thấy địch yếu.

+ Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến sự bằng biện pháp mềm dẻo, thương lượng, đề nghị “giảng hòa” dù quân ta đang có lợi thế chiến thắng để hạn chế tổn thất.

- Lý Thường có vai trò chủ chốt trong cuộc kháng chiến chống Tống (1075 - 1077). Ông là người chỉ huy cuộc kháng chiến và đưa ra đường lối kháng chiến đúng đắn giúp dẹp tan quân Tống.

4. Tình hình kinh tế, xã hội

Câu 1:

- Nhà Lý đã có những biện pháp gì để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp?

- Trình bày những nét chính về tình hình phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý? Kể tên một số địa danh nổi tiếng về nghề thủ cồng và buôn bán thời kì này. 

- Mô tả vài nét về đời sống xã hội thời Lý.

Trả lời:

Những biện pháp đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp của nhà Lý:

- Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp phát triển sản xuất nông nghiệp:

+ Hàng năm, vua thực hiện lễ cày ruộng tịch điền để khuyến khích nhân dân sản xuất.

+ Định ra nhiều luật lệ để bảo vệ sản xuất và sức kéo cho nông nghiệp.

+ Cho nông dân nhận ruộng đất công cày cấy và nộp thuế cho nhà nước.

+ Thực hiện chính sách "ngụ binh ư nông" đảm bảo sức lao động trong sản xuất nông nghiệp.

+ Tổ chức làm thuỷ lợi và đắp đê điều.

+ Khuyến khích khai khẩn đất hoang.

Những nét chính về tình hình phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý:

- Về thủ công nghiệp: khá phát triển

+ Thủ công nghiệp bao gồm 2 bộ phận: thủ công nghiệp nhà nước (đúc tiền, chế tạo vũ khí,..) và thủ công nghiệp nhân dân (chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, gạch ngói, đúc đồng, rèn sắt,...)

+ Nhiều làng nghề ra đời.

+ Một số địa danh nổi tiếng về nghề thủ công: làng gốm Bát Tràng, làng dệt Nhược Công, làng trồng dâu nuôi tằm Nghi Tàm, làng trồng cây thuốc nam và chế biến thảo dược Đại Yên.

- Về thương nghiệp:

+ Tiền đồng được sử dụng phổ biến hơn trước.

+ Việc trao đổi buôn bán trong và ngoài nước được mở rộng.

+ Nhiều chợ ở Thăng Long và biên giới Việt - Tống được thành lập.

+ Tại cảng biển Vân Đồn, thuyền bè nước ngoài qua lại buôn bán tấp nập.

+ Một số địa danh nổi tiếng về buôn bán thời kì này: chợ cửa Đông, chợ Tây Nhai, chợ Cửa Nam, cảng Vân Đồn.

* Vài nét về đời sống xã hội thời Lý:

- Xã hội ngày càng phân hoá

+ Vua, quý tộc, quan lại là tầng lớp thống trị, có nhiều đặc quyền.

+ Địa chủ ngày càng gia tăng và có thế lực lớn.

+ Nông dân chiếm đa số, là lực lượng sản xuất chính, các "đinh nam" được làng xã chia ruộng đất, phải nộp thuế và phục vụ nhà nước.

+ Thợ thủ công và thương chiếm khá đông.

+ Nô tì có địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều đình và các gia đình quan lại.

5. Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa - giáo dục

Câu 1:

- Trình bày những thành tựu văn hoá - giáo dục tiêu biểu thời Lý.

- Việc xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám và mở khoa thi đầu tiên có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Những thành tựu văn hoá - giáo dục tiêu biểu thời Lý:

- Về giáo dục

+ Năm 1070, Lý Thánh Tông xây dựng Văn Miếu ở Thăng Long.

+ Năm 1075, triều đình tổ chức khoa thi đầu tiên.

+ Năm 1076, Quốc Tử Giám được mở ra để dạy học cho con em quý tộc, quan lại.

- Về văn học:

+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển, một số tác phẩm còn giá trị giáo dục đến thời nay như "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn, "Nam quốc sơn hà", "Cáo tật thị chúng" của Mãn Giác Thiền sư,...

- Về tôn giáo:

+ Vua quan nhà Lý và nhân dân đều tôn sùng đạo Phật. Việc xây chùa, đúc chuông, tạc tượng Phật,... được coi là việc của triều đình.

+ Nho giáo bước đầu có vai trò trong xã hội.

+ Đạo giáo thịnh hành, gắn kết với các tín ngưỡng dân gian. 

- Về kiến trúc: nhiều công trình nổi tiếng như chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, chùa Một Cột, đặc biệt là Hoàng thành Thăng Long,...

- Về nghệ thuật điêu khắc:

+ Phát triển đa dạng, độc đáo và tinh tế được thể hiện trên các tượng Phật, các bệ đá hình hoa sen hay trên đồ gốm. 

+ Hình tượng con rồng mình trơn, toàn thân uốn khúc mềm mại, uyển chuyển là một hình tượng nghệ thuật độc đáo thời Lý.

=> Việc xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám và mở khoa thi đầu tiên đã cho thấy sự quan tâm của nhà Lý đối với giáo dục, coi trọng người hiền tài và công cuộc xây dựng đất nước. Nhà Lý chú trọng bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những người tài giỏi để bổ nhiệm làm quan, cùng tham gia xây dựng đất nước.

LUYỆN TẬP- VẬN DỤNG

Câu 1: Từ thông tin bài học, hãy vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá, giáo dục thời Lý.

Trả lời:

Câu 2: Hãy sưu tập tư liệu và chọn giới thiệu một di sản lịch sử - văn hoá thời Lý mà em thích nhất. Giải thích vì sao?

Trả lời:

Chùa Một Cột là một kiến trúc độc đáo của thời Lý: Chùa Một Cột là một trong những di tích lịch sử văn hóa lâu đời, một biểu tượng của thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến. Chùa Một Cột hay Chùa Mật còn có tên khác là Diên Hựu Tự hoặc Liên Hoa Đài sở hữu cấu trúc kiến trúc độc đáo với một cấu trúc hình vuông nằm trên một cột đá. Đó là điểm kiến trúc đặc biệt để chùa trở thành một trong những điểm du lịch hấp dẫn tại Hà Nội. Chùa nổi trên mặt hồ là nhờ vào một hệ thống những thanh gỗ tạo thành cấu trúc rắn chắc hỗ trợ, trông giống như một bông hoa sen mọc thẳng lên từ hồ. Chùa Diên Hựu bắt đầu xây dựng vào tháng Mười (âm lịch), năm 1049 dưới thời vua Lý Thái Tông. Trong năm 1105, vua Lý Nhân Tông cải tạo và mở rộng chùa để trở thành một quần thể kiến trúc rộng lớn ứng với hồ Linh Chiểu và thêm vào một tòa sen mạ vàng trên đỉnh cột. Bên trong tòa sen là ngôi đền màu tím với hình ảnh chim thần ở mái nhà, có một bức tượng mạ vàng của Đức Phật Quán Thế Âm bên trong. Qua nhiều năm, chùa Một Cột đã được cải tạo, phục hồi nhiều lần qua các triều đại của nhà Trần, Hậu Lê và Nguyễn. Chùa Một Cột hiện nay chỉ là một phần của quần thể kiến trúc chùa Diên Hựu ngày xưa. Chùa vẫn giữ được một cấu trúc của đài Liên Hoa hình vuông bằng gỗ, mỗi cạnh dài 3 mét, bốn mái cong bao phủ, trên có Lưỡng long chầu nguyệt. Các trụ cột bao gồm hai khối nối với đường kính 1,2 m và độ cao 4m (chưa kể phần chìm trong đất). Lối vào chùa là một cầu thang nhỏ làm bằng gạch. Trên các trụ cột bao gồm một hệ thống những thanh gỗ tạo thành cấu trúc rắn chắc hỗ trợ chùa, trông giống như một bông hoa sen nâng thẳng lên từ hồ. Kiến trúc này là đặc điểm độc đáo của chùa Một Cột. Bên trong chùa, tượng Phật Quan Âm ngồi trên một bông sen bằng gỗ sơn son thiếp vàng, ở vị trí cao nhất. Trên bức tượng Phật là hoành phi "Liên hoa đài" gợi nhớ lại những giấc mơ của vua Lý dẫn tới việc xây dựng chùa. Từ sân lên sàn chùa, du khách sẽ đi qua 13 bậc thang, hai bên tường gạch với bia đá giới thiệu lịch sử của chùa. Chùa Một Cột được xây dựng ở giữa ao sen với chiều dài mỗi bên 20m và một bức tường thấp bao quanh. Mặc dù quy mô của chùa là không lớn, nó mang một vẻ đẹp độc đáo. Được xây dựng chỉ bằng một trụ cột, chùa còn có thể đứng vững qua thời gian thử thách. Chùa Một Cột gắn liền với lịch sử thủ đô Hà Nội, và từ lâu chùa Một Cột cũng là biểu tượng của đất Thăng Long ngàn năm văn vật. Ngoài ra, Chùa còn là một biểu tượng của trí tuệ, của sự trường thọ, và sự cứu rỗi qua sự nhận thức đầy đủ trí tuệ. Không giống như bất kỳ ngôi tháp Phật giáo, chùa Một Cột mang triết lý nhân văn sâu sắc với các hình vuông bên ngoài đại diện cho âm, và các cột hình tròn đại diện cho dương. Vẻ đẹp của nó không chỉ có vẻ uy nghi cổ kính, nhưng cũng ẩn chứa phong thái thanh lịch và nhẹ nhàng của cõi Phật. Chùa Một Cột xứng đáng là một biểu tượng của Hà Nội, góp phần thúc đẩy du lịch Hà Nội đến bạn bè quốc tế. 

 

Câu 3: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý để lại những bài học gì cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay?

Trả lời:

Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về đường lối và phương pháp đấu tranh chống kẻ thù xâm lược: 

- Kháng chiến toàn dân: toàn thân tham gia đánh giặc. Sự ủng hộ và giúp đỡ của người dân là một trong những yếu tố quan trọng làm nên những chiến thắng lịch sử của dân tộc Việt Nam.

- Kháng chiến toàn diện: đánh địch trên nhiều phương diện, bằng nhiều hình thức khác nhau.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word Đáp án lịch sử 7 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay