Đáp án Ngữ văn 8 cánh diều Bài 9 Văn bản 1: Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya"

File đáp án Ngữ văn 8 cánh diều Bài 9 Văn bản 1: Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya". Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

 

VĂN BẢN. VẺ ĐẸP CỦA BÀI THƠ CẢNH KHUYA

CHUẨN BỊ

Câu 1:

- Đọc trước văn bản Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya"; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Lê Trí Viễn.

- Liên hệ với những hiểu biết về bài thơ Cảnh khuya đã đọc ở Bài 7 để hiểu thêm văn bản nghị luận này.

Gợi ý:

  • Tác giả Lê Chí Viễn
  • Lê Trí Viễn (10 tháng 3 năm 1919 – 3 tháng 2 năm 2012) là giáo sư, nhà giáo nhân dân, đồng thời cũng là một nhà nghiên cứu đi tiên phong trong việc vận dụng quan điểm Mác-xít trong nghiên cứu và đã đóng góp cho lĩnh vực văn học Việt Nam hơn 40 công trình khoa học giá trị. Ông là hiệu trưởng sáng lập Trường Trung học cơ sở – Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến, một ngôi trường nổi tiếng ở Thành phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ đậu Đại học cao và lượng thủ khoa, á khoa các trường Đại học nhiều nhất nước.Ông đã được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2012.
  • Tác phẩm: Việt Nam Văn học sử - Thời đại Lê mạt – Nguyễn sơ;  Những bài giảng văn ở đại học; Đặc trưng văn học trung đại Việt Nam...

CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: Tác giả đã giới thiệu bài thơ bằng cách nào? 

Trả lời:

Tác giả đã giới thiệu bài thơ bằng cách giới thiệu chùm thơ có chứa bài Cảnh khuya của Bác.

Câu 2: Yếu tố nghệ thuật nào trong câu thơ đầu được tác giả đặc biệt quan tâm khi phân tích?

Trả lời:

Yếu tố nghệ thuật so sánh tiếng suối với tiếng hát trong câu thơ đầu được tác giả đặc biệt quan tâm khi phân tích.

Câu 3: Chú ý tác dụng của việc so sánh, liên hệ trong phần 2. Tìm đọc những câu thơ liên quan đến các so sánh đó.

Trả lời:

Những câu thơ liên quan đến các so sánh:

“Côn Sơn suối chảy rì rầm,

Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai”

(Nguyễn Trãi)

"Tiếng hát trong như nước ngọc tuyền,

Êm như hơi gió thoảng cung tiên,"

(Thế Lữ)

"Ngập ngừng tiếng suối, thác sâu nước gầm

Suối đông lạnh, đàn lặng câm"

(Bạch Cư Dị)

Câu 4: Tác giả cảm nhận vẻ đẹp của câu thơ chủ yếu bằng cách nào?

Trả lời:

Tác giả cảm nhận vẻ đẹp của câu thơ chủ yếu bằng cách tưởng tượng khung cảnh thiên nhiên có ánh trăng và cổ thụ, khóm hóa. Từ đó, cảm nhận vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, đẹp như một bức tranh thủy mặc.

Câu 5: Tác giả đã nhấn mạnh điều gì ở phần 5?

Trả lời:

Ở phần 5, tác giả đã nhấn mạnh sự nhịp nhàng, hài hòa, một thế cân bằng tuyệt đỉnh trong bài thơ Cảnh khuya của Bác.

CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1: Văn bản Vẻ đẹp của bài thơ “Cảnh khuya” bàn về vấn đề gì? Em dựa vào đâu để nhận ra nhanh nhất điều này?

Trả lời:

  • Văn bản Vẻ đẹp của bài thơ “Cảnh khuya” bàn về vẻ đẹp nghệ thuật tả cảnh trong bài thơ Cảnh khuya.
  • Em dựa vào nhan đề và phần 1 của của văn bản để nhận ra nhanh nhất điều này.

Câu 2: Bài thơ Cảnh khuya được tác giả Lê Trí Viễn phân tích theo trình tự nào? Nêu tác dụng của việc phân tích theo trình tự đó.

Trả lời:

Bài thơ Cảnh khuya được tác giả Lê Trí Viễn phân tích theo trình tự các câu thơ trong bài thơ Cảnh khuya. Việc phân tích theo trình tự các câu thơ trong bài thơ giúp bài phân tích có chiều sâu và phân tích được mạch cảm xúc mà tác giả bài thơ muốn thể hiện.

Câu 3: Đọc kĩ các phần của văn bản và thực hiện những yêu cầu sau:

  1. Xác định nội dung chính của mỗi phần. Tính lô gích giữa các phần được thể hiện như thế nào?
  2. Chỉ ra một ví dụ thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung chính của một phần với lí lẽ, bằng chứng được sử dụng trong đó.
  3. Nêu một điểm chung về thái độ, quan điểm của tác giả thể hiện ở các phần trong văn bản.

Trả lời:

  1. Nội dung chính của mỗi phần:
  • Phần 1: Giới thiệu bài thơ Cảnh khuya.
  • Phần 2: Phân tích câu thơ thứ nhất trong bài thơ Cảnh khuya.
  • Phần 3: Phân tích câu thơ thứ hai trong bài thơ Cảnh khuya.
  • Phần 4: Phân tích hai câu thơ cuối trong bài thơ Cảnh khuya.
  • Phần 5: Sự cân bằng trong bài thơ Cảnh khuya.

Tính lôgic giữa các phần được thể hiện ở:

  • Các luận điểm có sự gắn bó mật thiết với luận đề và được sắp xếp theo hệ thống hợp lí (phân tích bài thơ theo trình tự các câu thơ) giúp người đọc dễ theo dõi, cảm nhận. Luận đề của văn bản được làm sáng tỏ, thuyết phục.
  • Các lí lẽ giải thích, làm rõ luận điểm, tăng sức thuyết phục, cho bài viết.
  1. Ví dụ: Phần 2 có nội dung chính là phân tích câu thơ thứ nhất trong bài thơ Cảnh khuya. Trong phần này, tác giả tập trung phân tích vẻ đẹp của cảnh vật, thiên nhiên trong câu thơ thứ nhất của bài Cảnh khuya. 
  • Lí lẽ:
  • Câu thơ vang lên hai thứ tiếng: tiếng suối và tiếng hát.
  • Tiếng suối rất trong ấy văng vẳng mơ hồ như một tiếng hát từ xa vọng lại.
  • Dù sao đó vẫn là một hồi âm, một tưởng tượng mĩ lễ xứng đáng với một tâm hồn đẹp và một cảnh khuya tao nhã.
  • Dẫn chứng: Tác giả so sánh tiếng suối trong bài thơ Cảnh khuya với tiếng suối trong các bài thơ khác như tiếng suối trong bài Côn Sơn của Nguyễn Trãi, tiếng suối trong thơ của Bạch Cư Dị.
  1. Điểm chung về thái độ, quan điểm của tác giả thể hiện ở các phần trong văn bản là: Tác giả trân trọng, khâm phục trước nghệ thuật tả cảnh trong bài thơ Cảnh khuya của Bác.

Câu 4: Hãy dẫn ra một đoạn văn cho thấy tác giả đã phân tích các yếu tố nghệ thuật để làm nổi bật nội dung của bài thơ.

Trả lời:

Đoạn văn cho thấy tác giả đã phân tích các yếu tố nghệ thuật để làm nổi bật nội dung của bài thơ:

"Cho nên hạ một câu: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” đâu phải mọi người đều nói được. Trong khi Bác nói một cách rất tự nhiên. Cái nhẹ nhàng, hồn nhiên và giản dị ấy ai ngờ lại hiện ngay trong cách ghép của tổ hợp từ này. Ta thường nghe nói nỗi nhớ, nỗi nhà, nỗi mình, còn nỗi nước nhà thì chưa thấy đâu nói. Bởi nó tiêu biểu, nó tập hợp ở đỉnh cao nhất mọi tình cảm và mọi nghĩ suy và điều đó chỉ có Bác Hồ nói là thích hợp nhất; nhẹ nhàng, hồn nhiên nhất. Kể cả cái lo không giấu giếm gì ấy cũng chẳng làm vẩn bợn được ánh trăng sáng và tiếng suối trong ở trên. Bởi vì nó không làm xáo trộn được tâm hồn con người vĩ đại mặc dù niềm lo cho nước nhà ở năm 1947 là vô cùng to lớn, nặng nề. [...]"

Tác giả đã tập phân tích nghệ thuật dùng từ "nỗi nước nhà" để làm nổi bất lên nội dung của bài thơ. 

Câu 5: Một trong những cách bình luận thơ là so sánh sự thể hiện của tác giả này với tác giả khác về cùng một vấn đề. Em hãy nêu nhận xét về tác dụng của cách bình luận đó trong phần 2 văn bản Vẻ đẹp của bài thơ “Cảnh khuya".

Trả lời:

Bằng việc so sánh tiếng suối trong bài thơ Cảnh khuya của Bác với tiếng suối trong bài thơ của Bạch Cư Dị, Thế Lữ và tiếng suối trong thơ của Nguyễn Trãi, tác giả đã làm nổi bật lên cái hay, cái đẹp của tiếng suối trong thơ của Bác. Nếu tiếng suối trong thơ của Bạch Cư Dị và Nguyễn Trãi nghe nhưng tiếng đàn, tiếng suối trong thơ Thế Lữ trong như nước ngọc tuyền thì tiếng suối trong thơ Bác lại là một tiếng hát, một tiếng hát trong trẻo, một tiếng hát như một hồi âm vọng về gợi lại trong kí ức. Tiếng suối của Bác thể hiện một tâm hồn đẹp của người thi sĩ.

Câu 6: Trước và sau khi học văn bản nghị luận này, cảm nhận của em về bài thơ Cảnh khuya có gì khác nhau? Chỉ ra nguyên nhân tạo nên sự khác biệt ấy.

Trả lời:

Trước và sau khi học văn bản nghị luận này, em cảm thấy có sự khác biệt rất lớn trong em về cách cảm nhận bài thơ này. Qua văn bản, em cảm nhận sâu hơn cái hay của bài thơ, rõ nét hơn dụng ý của Bác trong mỗi câu thơ, cái tài của Bác trong nghệ thuật dùng từ. Bài phân tích của tác giả Lê Trí Viên xoáy sâu và nội dung vào từng từ ngữ, kết hợp với sự tưởng tượng của mình, ông đã tái hiện được hết vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên cảnh khuya, những cái hay ẩn sâu trong bài thơ Cảnh khuya.

 

=> Giáo án Ngữ văn 8 cánh diều Bài 9 Đọc 1: Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya"

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án ngữ văn 8 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay