Đáp án Sinh học 12 chân trời sáng tạo Bài 23: Quần xã sinh vậtBài 23. Quần xã sinh vật

File đáp án Sinh học 12 chân trời sáng tạo Bài 23. Quần xã sinh vật. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án sinh học 12 chân trời sáng tạo

BÀI 23. QUẦN XÃ SINH VẬT

 

Mở đầu: Hình 23.1 thể hiện một quần xã sinh vật rừng ngập mặn ven biển. Trong quần xã này, có những quần thể nào cùng tồn tại? Các quần thể có mối quan hệ với nhau như thế nào? Tại sao quần xã sinh vật lại được coi là một cấp độ tổ chức của sự sống?

Giải chi tiết:

  • Trong quần xã này, có những quần thể đước, quần thể sú, quần thể vẹt, quần thể tôm,... cùng tồn tại. Các quần thể có mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh với nhau.
  • Quần xã sinh vật lại được coi là một cấp độ tổ chức của sự sống vì quần xã có cấu trúc ổn định, có thể thực hiện được các chức năng sống cơ bản, có khả năng tự điều chỉnh, thích nghi với môi trường sống một cách độc lập.

 

I. KHÁI NIỆM QUẦN XÃ SINH VẬT

Câu 1: Trình bày các mối quan hệ được thể hiện trong Hình 23.2. Cho ví dụ minh hoạ.

Giải chi tiết:

Các mối quan hệ được thể hiện: mối quan hệ trong nội bộ quần xã và giữa quần xã với các nhân tố sinh thái vô sinh. Ví dụ: các nhân tố sinh thái tạo điều kiện cho cây cỏ phát triển, cây cỏ là thức ăn cho thỏ, côn trùng; thỏ làm thức ăn cho sói, côn trùng làm thức ăn cho chim; sau khi sói và chim chết đi sẽ phân hủy thành chất dinh cho cây cỏ và 1 phần đi vào môi trường trở thành nhân tố sinh thái.

II. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ SINH VẬT

Câu 2: Quan sát Hình 23.3 và cho nhận xét về thành phần loài cây có trong hai quần xã.

Giải chi tiết:

Quần xã 1 và quần xã 2 đều có 4 loài với những loài giống nhau.

 

Luyện tập: Hãy xác định số loài và độ phong phú tương đối của các loài trong quần xã 1 và quần xã 2 (Hình 23.3).

Giải chi tiết:

Quần xã 1 và quần xã 2 đều có 4 loài. Quần xã 1 có độ phong phú cao hơn quần xã 2 do tỉ lệ số cá thể của mỗi loài trên tổng số cá thể có trong quần xã của quần xã 1 cao hơn.

Câu 3: Lấy ví dụ chứng minh khi loài ưu thế bị loại ra khỏi quần xã thì cấu trúc thành phần loài của quần xã bị biến đổi rất mạnh.

Giải chi tiết:

Một trong những ví dụ phổ biến nhất và đáng chú ý là việc loài hải cẩu của đảo St. Paul ở biển Bering bị săn bắt quá mức vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.

Trước khi con người bắt đầu săn bắt hải cẩu, đảo St. Paul là nơi cư trú của hàng triệu con hải cẩu. Hải cẩu chiếm vị trí ưu thế trong hệ sinh thái, có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc và dinh dưỡng của quần xã khác. Ví dụ, phân của hải cẩu cung cấp dưỡng chất cho cây cỏ. Tuy nhiên, khi con người bắt đầu săn bắt hải cẩu một cách quá mức để lấy lông và dầu, số lượng hải cẩu giảm đáng kể, các loài khác không còn phụ thuộc vào nguồn lợi từ hải cẩu như trước nữa. Điều này có thể dẫn đến mất mát đa dạng sinh học, sự thay đổi trong cấu trúc và hoạt động của quần xã khác, và thậm chí là sự suy thoái của toàn bộ hệ sinh thái biển tại đảo St. Paul.

Câu 4: Quan sát Hình 23.4, trình bày sự phân bố của các quần thể thực vật trong một kiểu rừng mưa nhiệt đới.

Giải chi tiết:

Sự phân bố của các quần thể thực vật trong một kiểu rừng mưa nhiệt đới: các quần thể khác loài được phân bố thành nhiều tầng khác nhau, tầng thấp nhất là tầng cỏ, quyết; cao hơn là tầng dưới tán, sau đó đến tán rừng và tầng vượt tán ở tầng cao nhất.

Câu 5: Quan sát Hình 23.5, trình bày sự phân bố của các quần thể theo phương ngang ở quần xã thực vật ven biển.

Giải chi tiết:

Sự phân bố của các quần thể ở quần xã thực vật ven biển: quần thể các loài tồm cua cá tập trung ở biển, ven biển là quần thể cây đước cùng với quần thể cò, quần thể chim, quần thể cá sấu sống trên cây và ven bờ.

Luyện tập: Lấy thêm ví dụ về sự phân bố của quần thể trong quần xã.

Giải chi tiết:

Ví dụ: Ở các hồ nước có sự phân bố của các loài theo tầng: tầng mặt (bèo, tảo lam, trùng roi,..); tầng giữa (chủ yếu là các loài tôm, cá); tầng đáy (nhiều loài động vật không xương sống: cua, ốc, trai,.. và vi sinh vật: vi khuẩn, vi nấm,...). Trong khu rừng, các loài cây gỗ nhỏ, cây bụi ưa sáng tập trung ở phía ngoài (bìa rừng), các loài cây gỗ lớn lại tập trung ở sâu phía trong.

Câu 6: Căn cứ vào đặc điểm dinh dưỡng, hãy phân chia các loài sinh vật trong quần xã thành các nhóm khác nhau.

Giải chi tiết:

Theo đặc điểm dinh dưỡng, các loài trong quần xã sinh vật được chia thành ba nhóm, với các chức năng dinh dưỡng khác nhau: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải.

Luyện tập: Quan sát Hình 23.6, hãy trình bày cấu trúc chức năng dinh dưỡng của một quần xã sinh vật trong hồ nước ngọt.

Giải chi tiết:

  • Sinh vật sản xuất: cỏ, bèo, thực vật thủy sinh,...
  • Sinh vật tiêu thụ: vịt, rùa, cá, rắn, ếch, côn trùng,..
  • Sinh vật phân giải: sin vật tầng đáy, vi khuẩn,..

III. QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT

Luyện tập: Lấy thêm ví dụ tương ứng với các mối quan hệ khác loài được thể hiện trong Hình 23.7.

Giải chi tiết:

Ví dụ:

  • a, c, d, Cộng sinh: ví dụ là tảo và địa y, tảo cung cấp thức ăn cho địa y, còn địa y tạo ra môi trường cư trú cho tảo.
  • b, Động vật ăn thịt - con mồi: ví dụ là sư tử săn bắt và ăn thịt huơu, nai.
  • e, Hội sinh: ví dụ là hải quỳ sống nhờ trên mai cua.
  • g, Hợp tác: Chim sáo kiếm mồi trên thân các loài thú móng guốc (ngựa vằn, lạc đà, trâu bò) sống ở đồng cỏ.
  • h, i, Kí sinh - vật chủ: dây tơ hồng sống bám vào các thân cây gỗ lớn.

IV. Ổ SINH THÁI

Câu 7: Trình bày ý nghĩa của sự phân hoá ổ sinh thái đối với các loài thực vật trong rừng nhiệt đới.

Giải chi tiết:

Sự phân hoá ổ sinh thái giúp giảm sự cạnh tranh giữa các loài và các loài có thể tận dụng được nguồn sống trong môi trường.

V. TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI LÊN QUẦN XÃ SINH VẬT

Câu 8: Trình bày tác động của một số loài ngoại lai xâm hại đến trạng thái cân bằng của quần xã. Cho ví dụ.

Giải chi tiết:

Tác động của một số loài ngoại lai xâm hại đến trạng thái cân bằng của quần xã: lấn chiếm nơi sinh sống và gây hại cho các sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái nơi chúng xuất hiện và phát triển. Ví dụ: ốc bươu vàng, rùa tai đỏ, hải ly nam Mỹ, bèo lục bình, cây mai dương, cây ngũ sắc,...

Vận dụng: Quan sát Hình 23.12, cho biết: Nếu một loài nào đó trong quần xã bị mất đi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến trạng thái cân bằng của quần xã? Trong quần xã này, loài nào mất đi sẽ gây ra mất cân bằng nghiêm trọng nhất? Tại sao?

Giải chi tiết:

Nếu một loài A trong quần xã bị mất đi sẽ khiến nguồn thức ăn của loài B suy giảm, từ đó ảnh hưởng đến số lượng B trong quần xã, ảnh hưởng đến các loài khác sử dụng loài B làm thức ăn, gây mất cân bằng trong quần xã. Trong quần xã này, cỏ mất đi sẽ gây hậu quả nghiêm trọng nhất vì đây là sinh vật sản xuất của quần xã, không có sinh vật sản xuất, quần xã sẽ không thể tiếp tục tồn tại được.

Câu 9: Căn cứ vào các tác động tiêu cực của con người lên quần xã sinh vật, hãy đề xuất một số biện pháp bảo vệ quần xã.

Giải chi tiết:

Một số biện pháp bảo vệ quần xã: Nghiêm cấm khai thác, chặt phá rừng bừa bãi; không khai thác rừng đầu nguồn; quy hoạch bãi rác thải, nghiêm cấm đổ chất độc hại ra môi trường; xử lí rác thải ở các khu công nghiệp trước khi thải ra môi trường; có biện pháp sử dụng các chất hóa học bảo vệ thực vật một cách an toàn, theo tiêu chuẩn quy định; trồng cây gây rừng; trồng rừng ngập mặn ven biển.

Luyện tập: Tại sao nói quần xã là một cấp độ tổ chức sống?

Giải chi tiết:

Vì quần xã có cấu trúc ổn định, có thể thực hiện được các chức năng sống cơ bản, có khả năng tự điều chỉnh, thích nghi với môi trường sống một cách độc lập.

=> Giáo án Sinh học 12 chân trời Bài 23: Quần xã sinh vật

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Sinh học 12 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay