Kênh giáo viên » Ngữ văn 9 » Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức

Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức

Giáo án Ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn bộ sách Kết nối tri thức bao gồm rất nhiều kiến thức cho giáo viên dạy thêm hè cho học sinh mới học xong lớp 8. Việc ôn tập sẽ giúp các em ghi nhớ kiến thức đã học chuẩn bị cho năm học mới đạt kết quả cao. Giáo án file word và tải về chỉnh sửa được. Mời thầy cô tham khảo.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức
Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức
Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức
Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức
Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức
Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức
Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức
Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức

Phần trình bày nội dung giáo án

ÔN TẬP HÈ LỚP 8 LÊN LỚP 9 MÔN NGỮ VĂN KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG

PHẦN I: ÔN TẬP KIẾN THỨC LỚP 8 – SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG

CHỦ ĐỀ 1: THƠ 

  • Thu điếu
  • Thiên trường vãn vọng
  • Nam quốc sơn hà
  • Ta đi tới
  • Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu
  • Lai Tân
  • Bếp lửa
  • Chùm ca dao trào phúng
  • Chùm truyện cười dân gian Việt Nam
  • Đồng chí
  • Lá đỏ

CHỦ ĐỀ 2: VĂN BẢN THÔNG TIN

  • Miền Châu Thổ Sông Cửu Long cần chuyển từ sống chung sang chào đón lũ
  • Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn
  • Chóng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim Hành tinh của chúng ta
  • Ca Huế trên sông Hương
  • Lời giới thiệu cuốn sách Nhóc Ni-cô-la: những chuyện chưa kể

CHỦ ĐỀ 3: TRUYỆN LỊCH SỬ - TRUYỆN NGẮN - TRUYỆN CƯỜI – KỊCH

  • Lá cờ thêu sáu chữ vàng
  • Quang Trung đại phá quân Thanh
  • Mắt sói
  • Lặng lẽ Sa Pa
  • Những ngôi sao xa xôi
  • Trưởng giả học làm sang

CHỦ ĐỀ 4: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN 

  • Hịch tướng sĩ
  • Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
  • Một số giọng điệu tiếng cười trong thơ trào phúng
  • Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam
  • Đọc văn cuộc chơi và ý nghĩa

CHỦ ĐỀ 5: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT – ÔN TẬP VỀ TỪ

  • Từ láy
  • Từ tượng thanh
  • Từ tượng hình
  • Biệt ngữ xã hội
  • Từ Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ
  • Trợ từ
  • Thán từ
  • Từ địa phương, từ toàn dân
  • Nghĩa của từ: tường minh và hàm ẩn
  • Từ đồng nghĩa

CHỦ ĐỀ 6: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT – CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ

  • Đảo ngữ
  • Câu hỏi tu từ 

CHỦ ĐỀ 7: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT – CÂU

  • Thành phần biệt lập trong câu (gọi – đáp, tình thái, phụ chú, cảm thán)
  • Câu kể
  • Câu hỏi
  • Câu cầu khiến
  • Câu khẳng định
  • Câu phủ định

CHỦ ĐỀ 8: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT – ĐOẠN VĂN 

  • Diễn dịch
  • Quy nạp
  • Phối hợp
  • Song song

PHẦN II. GIỚI THIỆU KIẾN THỨC LỚP 9

CHỦ ĐỀ 1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VĂN 9

  • Lời nói đầu
  • Cấu trúc của sách

CHỦ ĐỀ 2: THẾ GIỚI KÌ ẢO

  • Chuyện người con gái Nam Xương
  • Thực hành tiếng Việt
  • Dế chọi
  • Thực hành tiếng Việt
  • Sơn Tinh – Thủy Tinh
  • Viết: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (con người trong mối quan hệ với tự nhiên)
  • Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (con người trong mối quan hệ với tự nhiên)

 

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 3: TRUYỆN LỊCH SỬ, TRUYỆN NGĂN, TRUYỆN CƯỜI VÀ HÀI KỊCH

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ: 

  • Ôn tập những kiến thức về truyện lịch sử, truyện ngắn, truyện cười và hài kịch cũng như hệ thống lại kiến thức các văn bản trong chủ đề.

  • Ghi nhớ, khắc sâu những đặc điểm của thể loại truyện lịch sử, truyện ngắn, truyện cười và hài kịch, xác định được bố cục, ngôi kể đặc sắc nội dung và nghệ thuật của các văn bản.

  • Củng cố, khắc sâu kiến thức thông qua các bài tập vận dụng.

2. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực tự học và tự chủ: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát hình ảnh đề hiểu về truyện lịch sử, truyện ngắn, truyện cười và hài kịch.

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác để giải quyết vấn đề về văn bản đã học.

  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến bài học; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

Năng lực đặc thù

  • Năng lực thu thập thông tin liên quan đến truyện lịch sử, truyện ngắn, truyện cười và hài kịch.

  • Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận cá nhân về tác phẩm.

  • Năng lực cảm thụ văn học: bình luận, nêu cảm nhận riêng về những chi tiết tiêu biểu trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm.

  • Năng lực đọc hiểu một truyện lịch sử, truyện ngắn, truyện cười và hài kịch theo đặc trưng thể loại: phân tích ý nghĩa hình tượng nghệ thuật cũng như sáng tạo độc đáo của nhà văn.

3. Phẩm chất

  • Trân trọng giá trị của hòa bình.

  • Trân trọng những con người sống vì cộng đồng.

  • Phê phán thói sống khoe khoang của một số người. 

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC 

1. Đối với giáo viên

  • Giáo án;

  • Phiếu bài tập;

  • Tranh ảnh về truyện lịch sử, truyện ngắn, truyện cười và hài kịch cùng các văn bản đã học;

  • Phiếu học tập (giấy A0), nam châm dán Phiếu học tập, bút màu.

  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Đối với học sinh

  • SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.

III.  TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: GV tạo sự hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập.

b. Nội dung: GV trình chiếu các hình ảnh và cho HS đoán đúng tên các tác phẩm được nhắc đến trong bài học hôm nay.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 

  • GV đặt câu hỏi: Tìm từ khóa được nhắc đến trong bài học ngày hôm nay?

Hình 1

Hình 2

Hình 3

Hình 4

Hình 5

Hình 6

 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS đứng dậy trả lời câu hỏi.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

  • GV gợi ý: 

Hình  

Đáp án

1

Quang Trung đại phá quân Thanh

2

Mắt sói

3

Lặng lẽ Sa Pa

4

Những ngôi sao xa xôi

5

Lá cờ thêu sáu chữ vàng

6

Trưởng giả học làm sang

 

  • GV dẫn dắt vào bài: Phần đáp án của câu hỏi gợi ý trên đây cũng là các tác phẩm mà chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay. Hãy cùng ôn tập lại chủ đề truyện lịch sử, truyện ngắn, truyện cười và hài hàikịch.

B. ÔN TẬP KIẾN THỨC CHỦ ĐỀ TRUYỆN LỊCH SỬ, TRUYỆN NGẮN, TRUYỆN CƯỜI VÀ HÀI KỊCH

  1. Mục tiêu: 

+ HS có thể hệ thống lại được những nét chính về truyện lịch sử, truyện ngắn, truyện cười và hài kịch cùng hệ thống lại kiến thức các văn bản đã học.

  1. Nội dung: Nhắc lại kiến thức liên quan đến truyện lịch sử, truyện ngắn, truyện cười và hài kịch cùng các văn bản đã học.

  2. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

  3. Tổ chức thực hiện.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.

- GV yêu cầu HS chia thành 3 nhóm hoàn thành các phiếu học tập sau đây:

+ Nhóm 1: HS nhắc lại kiến thức chính liên quan đến truyện lịch sử, truyện ngắn, truyện cười và hài kịch?

 

Truyện ngắn – truyện lịch sử

Truyện cười

Hài kịch

Khái niệm

 

 

 

Cốt truyện 

 

 

 

Bối cảnh

 

 

 

Nhân vật

 

 

 

Ngôn ngữ 

 

 

 

 

+ Nhóm 2+3: Khái quát lại nội dung chính của các văn bản đã học? (Lá cờ thêu sáu chữ, Quang Trung đại phá quân Thanh, Mắt sói, Lặng lẽ Sa Pa, Những ngôi sao xa xôi, Trưởng giả học làm sang).

VB

Tác giả

Xuất xứ

Nội dung

Nghệ thuật

Lá cờ thêu sáu chữ

 

 

 

 

Quang Trung đại phá quân Thanh

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

 

  • HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

  • HS làm việc theo nhóm đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

  • GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

  • GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức.

 

  1. Nhắc lại kiến thức 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

 

Truyện ngắn - Truyện lịch sử

Truyện cười

Hài  Kịch

Khái niệm

+ Là truyện có nội dung liên quan đến các nhân vật và sự kiện lịch sử. Nhưng không chỉ đơn thuần là liệt kê các sự kiện, kể về những con người có thật mà được nhà văn hư cấu, tưởng tượng, bổ sung, sáng tạo thành những hình tượng văn học sinh động.

+ Truyện cười là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống. Truyện cười là một trong những biểu hiện sinh động cho tính lạc quan, trí thông minh sắc sảo của tác giả dân gian.

+  Là một thể loại hướng vào sự cười nhạo cái xấu, lố bịch, lạc hậu…. đối lập với các chuẩn mực về cái tốt đẹp, tiến bộ.

Cốt truyện 

+ Cốt truyện của truyện lịch sử là một hệ thống sự kiện liên quan đến lịch sử dân tộc được sắp xếp theo ý đồ nhất định của tác giả nhằm thể hiện nội dung, ý nghĩa của tác phẩm.

+ Cốt truyện bao gồm: đơn tuyến và đa tuyến.

+ Cốt truyện thường xoay quanh những tình huống, hành động có tác dụng gây cười. Cuối truyện thường có sự việc bất ngờ, đầy mâu thuẫn đến đỉnh điểm, lật tẩy sự thật từ đó tạo ra tiếng cười.

+  Trong hài kịch có nhiều hình thức xung đột, nhưng phổ biến nhất là sự không tương xứng giữa cái bên trong và bên ngoài.

+ Xung đột kịch biểu hiện qua hành động kịch với các sự việc tình huống gây cười.

Bối cảnh

+ Truyện lịch sử tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử gắn với một khoảng thời gian năm tháng, niên đại, thời đại cụ thể trong quá khứ. Quá khứ ấy thường cách xa thời điểm tác giả viết tác phẩm. 

+ Không gian truyện lịch sử gắn với thời gian, xác định niên đại, thời đại cụ thể. Trong bối cảnh ấy, cuộc sống con người và không khí thời đại hiện lên rõ nét, không lẫn với thời gian không gian khác.

+ Bối cảnh thường không được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ có thể là bối cảnh không xác định cũng có thể là bối cảnh gần gũi, thân thuộc thể hiện đặc điểm thiên nhiên, văn hóa, phong tục gắn với từng truyện.

 

Nhân vật

+ Là người thật, việc thật, những anh hùng dân tộc. Bên cạnh đó còn có thể hư cấu thêm nhiều nhân vật khác.

  • Nhân vật thường có hai loại:

+ Loại thứ nhất thường là những nhân vật mang thói xấu phổ biến trong xã hội như: lười biếng, tham ăn, keo kiệt…. hoặc mang thói xấu gắn với bản chất của một tầng lớp xã hội cụ thể. Đây chính là những đối tượng mà tiếng cười hướng đến. Bằng các thủ pháp trào phúng, tác giả dân gian biến các kiểu nhân vật này thành những bức chân dung hài hước, lạ đời tạo nên tiếng cười mang ý nghĩa xã hội vừa có giá trị thẩm mỹ.

+ Loại thứ hai thường là nhân vật tích cực, dùng trí thông minh, sự sắc sảo khôn ngoan để vạch trần, chế giễu và đả kích những hiện tượng và những con người xấu xa của xã hội phong kiến. Hoặc dùng khiếu hài hước để thể hiện niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước sự trù phú của môi trường thiên nhiên hay những thác thức do chính môi trường sống mang lại.

+ Nhân vật chính trong hài kịch là những người có tính cách tiêu biểu cho các thói xấu đáng phê phán: hà tiện, tham lam, kiêu căng, khoe mẽ.

Ngôn ngữ 

+ Phù hợp với bối cảnh giai đoạn lịch sử mà truyện tái hiện. Thông qua các yếu tố từ ngũ, cách nói, lời nhân vật, cách miêu tả trần thuật để tái hiện không khí sự kiện và con người lịch sử một cách sinh động.

+ Thường ngắn gọn súc tích, hài hước mang nhiều nét nghĩa hàm ẩn.

+  Lời đối thoại trong hài kịch mang đậm tính khẩu ngữ, cấu trúc đối thoại dựa trên những nội dung đối nghịch. 

+ Sử dụng các thủ pháp phóng đại, chơi chữ, gây hiểu lầm, thoại bỏ lửng, nhại.

 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

VB

Tác giả

Xuất xứ

Nội dung

Nghệ thuật

Lá cờ thêu sáu chữ

Nguyễn Huy Tưởng

Văn bản nằm ở phần 3 của tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng.

+ Lá cờ thêu sáu chữ vàng khắc họa hình ảnh người anh hùng nhỏ tuổi Hoài Văn với tinh thần yêu nước bất diệt. 

+ Qua đó khơi dậy biết bao dòng cảm xúc trong tâm hồn những người con yêu nước và giúp người đọc hiểu thêm về lịch sử đất nước Việt Nam anh hùng.

+ Bằng sức tưởng tượng phong phú, ca từ giàu chất biểu cảm, lập luận chặt chẽ, tác phẩm chinh phục tấm lòng người đọc biết ơn, ghi công người anh hùng dân tộc với tinh thần yêu nước quật cường.

Quang Trung đại phá quân Thanh

Ngô gia văn phái

Trích từ cuốn tiểu thuyết lịch sử   Hoàng Lê nhất thống chí.

+ Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.

+ Tác phẩm nổi bật là một tiểu thuyết chương hồi viết bằng chữ Hán với cách kể chuyện nhanh gọn, chọn lọc sự kiện, khắc họa nhân vật chủ yếu qua hành động, lời nói, kể chuyện xen miêu tả sinh động và cụ thể, gây ấn tượng mạnh.

Mắt sói

Đa-ni-en Pen-nắc

Trích từ tác phẩm cùng tên.

+ Cuộc đời của Sói Lam và Phi Châu bị đối xử tàn nhẫn bởi con người và tìm thấy tình yêu, sự đoàn kết trong nhau cũng như với các loài động vật khác.

+ Câu chuyện xoay quanh mối quan hệ giữa Sói Lam và Phi Châu.

+ Cảnh báo về tình trạng tàn ác, phân biệt đối xử của con người đối với các loài động vật.

+ Sử dụng đặc sắc nghệ thuật miêu tả nhân vật.

+ Xây dựng cốt truyện thú vị, cuốn hút, có tính liên kết giữa các chương trong tác phẩm.

Lặng lẽ Sa Pa

Nguyễn Thành Long

In trong tập “Giữa trong xanh” (1972) của Nguyễn Thành Long.

+ Truyện ngắn khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động thầm lặng công hiến cho đời mà tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh núi cao. 

+ Qua đó ngợi ca vẻ đẹp của người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng nhưng quan trọng vô cùng.

+ Tác phẩm thành công trong việc xây dựng tình huống truyện độc đáo.

+ Miêu tả nhân vật từ nhiều điểm nhìn tạo tính khách quan, kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự và trữ tình.

Những ngôi sao xa xôi

Lê Minh Khuê

 

+ Truyện ngắn Nhưng ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê đã khắc họa rõ nét tâm hồn trong sáng, mộng mơ cùng tinh thần lạc quan dũng cảm giàu nghị lực của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó cũng là hình ảnh đẹp của thanh niên, thế hệ trẻ Việt Nam những năm kháng chiến chống Mĩ.

+ Truyện ngắn có cách kể chuyện tự nhiên: ngôi kể thứ nhất – Phương Định kể chuyện làm tăng tính chân thực, ngôn ngữ truyện sinh động, trẻ trung, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua hành động, lời nói, suy nghĩ xuất sắc.

Trưởng giả học làm sang

Mô-li-e

Trích trong vở kịch 5 hồi “Trưởng giả học làm sang” và là lớp kịch kết thúc hồi II.

+ Văn bản khắc họa tính cách lố lăng của một tên trưởng giả đã dốt nát còn đòi học làm sang, tạo nên tiếng cười cho độc giả.

 

+ Sử dụng lời thoại sinh động, chân thực và phù hợp, nghệ thuật tăng cấp khiến cho lớp kịch càng ngày càng hấp dẫn.

+ Tính cách nhân vật được khắc họa thành công, rõ nét.

 

 

BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM TRÌNH BÀY NỘI DUNG THẢO LUẬN CÁC NHÓM

STT

Tiêu chí

Có hoặc không

1

Thể hiện được đúng đủ nội dung.

 

2

Cách thức thể hiện và nội dung hài hòa để lại ấn tượng sâu sắc với các bạn.

 

3

Trình bày đúng, không sai lỗi chính tả.

 

 

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 

a. Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về truyện ngắn, truyện lịch sử, truyện cười và hài lịch cùng các văn bản trong chủ đề.

b. Nội dung:

- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.

- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc. 

c. Sản phẩm:

- Phiếu bài tập của HS.

- Câu trả lời các câu hỏi vận dụng.

d. Tổ chức thực hiện

Nhiệm vụ 1: Hoàn thành phiếu bài tập.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 

Trường  THCS:……………

Lớp:………………………..

Họ và tên:………………….

PHIẾU BÀI TẬP

ÔN TẬP CHỦ ĐỀ TRUYỆN NGẮN, TRUYỆN LỊCH SỬ, TRUYỆN CƯỜI VÀ HÀI KỊCH

Câu 1: Quang cảnh, không khí ở bến Bình Than – nơi diễn ra hội nghị quan trọng như thế nào?

  1.  Đầy những thuyền lớn của các vương hầu về hội sư, các vị vương chức quyền cao nhất của triều đình, thuyền ngự, không khí trang nghiêm, tĩnh mịch.

  2.  Đầy những thuyền lớn nhỏ, cờ, hoa và biểu ngữ, không khí vui tươi, hân hoan.

  3.  Tấp nập người qua lại, nhộn nhịp, không khí mới lạ đầy thú vị.

  4.  Đầy những thuyền lớn của vua quan, không khí vui vẻ.

Câu 2: Vì sao vua không những tha tội mà còn ban cho Quốc Toản cam quý?

  1. Vì Quốc Toản là em trai vua nên có thể tha thứ được.

  2. Vì vua cho rằng Quốc Toản còn nhỏ tuổi nên nông nổi.

  3. Vì vua thấy Quốc Toản còn nhỏ mà có chí lớn.

  4. Vì Quốc Toản thuộc tôn thất.

Câu 3: Truyện Lặng lẽ Sa Pa chủ yếu được kể qua cái nhìn của ai?

A.Tác giả.

B.Anh thanh niên.

C.Ông họa sĩ già.

D.Cô gái.

Câu 4: Cốt truyện của Lặng lẽ Sa Pa là gì?

A.Cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn thuộc Sa Pa.

B.Cuộc nói chuyện thú vị giữa người lái xe lên Sa Pa với cô kĩ sư và ông họa sĩ già.

C.Anh thanh niên làm công tác trên đỉnh Yên Sơn thuộc Sa Pa tự kể về cuộc đời mình.

D.Cuộc gặp gỡ giữa những người đang sống và làm việc trên đỉnh Yên Sơn thuộc Sa Pa nhưng trước đó chưa biết về nhau.

Câu 5: Câu “Cháu ở đây có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu” có tác dụng gì?

  1. Giới thiệu hoàn cảnh sống của anh thanh niên.

  2. Giới thiệu công việc của anh thanh niên.

C.Giới thiệu cảnh sống của anh thanh niên.

D.Giới thiệu đặc điểm khí hậu, thời tiết của Sa Pa.

Cho đoạn văn sau:

Nhưng tạnh mất rồi. Tạnh rất nhanh như khi mưa đến. Sao chóng thế? Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, oặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố. Phải, có thể những cái đó… Hoặc là cây, hoặc là cái vòm tròn của nhà hát, hoặc là bà bán kem đẩy chiếc xe chở đầy thùng kem, trẻ con háo hức bâu xung quanh. Con đường nhựa vào ban đêm, sau cơn mưa mùa hạ rộng ra, dài ra, lấp loáng ánh đèn trông như một con sông nước đen. Những ngọn đèn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…

Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa… Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi…”

Câu 6: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là?

A. Tự sự.

B. Biểu cảm.

C. Miêu tả.

D. Nghị luận.

Câu 7: Điểm đặc sắc nhất trong nghệ thuật trong đoạn văn trên là gì?

A. Sử dụng các kiểu câu linh hoạt, có giá trị biểu cảm.

B. Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hóa.

C. Cách kể chuyện tự nhiên, sinh động.

D. Cách xây dựng tình huống truyện hấp dẫn.

Câu 8: Trong đoạn văn “Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa…Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi…” từ “chao ôi” là thành phần gì?

A. Thành phần tình thái.

B. Thành phần gọi- đáp.

C. Thành phần phụ chú.

D. Thành phần cảm thán.

Câu 9: Trong tác phẩm, nhà văn có gọi tên các vùng đất châu Phi bằng màu sắc. Châu Phi Xám là vùng đất nào?

  1. Vùng đất của biển cát sa mạc.

B. Vùng đất có nhiều cây cao và rậm rạp.

  1. Vùng đất có những cánh đồng mênh mông rạnh cỏ khô.

  2. Vùng đất có nhiều dòng sông.

Câu 10: Hoàn cảnh xuất thân của ông Giuốc-đanh là gì?

A. Trong một gia đình thượng lưu quí tộc.

B. Trong một gia đình thương nhân giàu có.

C. Trong một gia đình trí thức.

D. Trong một gia đình nông dân.

Câu 11: Qua thái độ của ông Giuốc đanh đối với chiếc áo may hoa ngược, em thấy ông ta là người như thế nào?

A. Cầu kì trong vấn đề ăn mặc.

B. Dốt nát, kém hiểu biết.

C. Thích những cái lạ mắt.

D. Hài hước và hóm hỉnh.

 

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:

- HS vận dụng kiến thức đã học về văn bản hoàn thành Phiếu bài tập.

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS đọc đáp án trước lớp theo Phiếu bài tập. 

- GV mời một số HS khác đọc đáp án khác (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn đáp án:

1. A

2. C

3. C

4. A

5. B

6.  B

7. C

8. D

9. C

10. B

11. B

 

Nhiệm vụ 2: Luyện tập theo chủ đề 

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây:

Câu 1: Những kỉ niệm về gia đình, về thành phố luôn xuất hiện ở nhân vật Phương Định, chi tiết này nói lên điều gì?

Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Họ là những cô gái trẻ, cá tính và hoàn cảnh riêng không giống nhau, nhưng khi đã ở chung chiến trường ta mới nhận thấy hết vẻ đẹp của họ, em có đồng ý không?

Câu 3: Tình huống cơ bản của truyện (Lặng lẽ Sa Pa) là như thế nào? Vai trò của tình huống ấy đối với việc thể hiện nhân vật và chủ đề của truyện.

Câu 4: “Lặng lẽ Sa Pa như một bức chân dung” (Nguyễn Thành Long), em hiểu thế nào về bức chân dung trong truyện ngắn này?

Câu 5: Trong truyện Lá cờ thêu sáu chữ vàng, ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật đều mang đậm màu sắc lịch sử. Hãy nêu một số ví dụ và cho biết tác dụng.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp. 

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

- GV gợi ý:

Câu 1: 

Những kỉ niệm về gia đình, về thành phố luôn xuất hiện ở nhân vật Phương Định, chính những kỉ niệm êm đẹp về gia đình như kỉ niệm về người mẹ trên căn gác nhỏ của Phương Định hay những những kỉ niệm về bạn bè, mái trường,... là hành trang để các anh, các chị mang vào trận chiến. Nó là niềm khao khát làm dịu mát tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trường.

Câu 2:

Đồng ý, vì tuy phải ở trong hoàn cảnh hiểm nguy có thể hi sinh đến tính mạng, song các cô gái vẫn bất chấp hiểm nguy để hoàn thành nhiệm vụ. Chiến tranh làm cho họ dày dạn và cứng cỏi hơn, nhưng ko làm mất đi nét hồn nhiên, trong sáng của tuổi trẻ. Đó là vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam nói chung và cũng là vẻ đẹp riêng của người phụ nữ trong công cuộc chiến đấu bảo vệ đất nước.

Câu 3:

- Tình huống cơ bản của truyện "Lặng lẽ Sa Pa" chính là cuộc gặp gỡ của người thanh niên làm việc một mình ở trạm khí tượng với bác lái xe và hai hành khách trên chuyến xe ấy - ông hoạ sĩ và cô kỹ sư lên thăm trong chốt lát nơi ở và làm việc của anh thanh niên.

- Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để nhân vật chính được hiện ra qua sự quan sát, suy nghĩ của những nhân vật khác, đặc biệt là ông hoạ sĩ già. Chính vì thế nhân vật chính không chỉ hiện ra một cách tự nhiên mà còn được soi chiếu, đánh giá từ cái nhìn và cảm xúc của những nhân vật khác, rồi lại tác động đến tình cảm và suy nghĩ của những nhân vật ấy.

Câu 4: 

Theo tác giả Nguyễn Thành Long, “nghĩ cho cùng, Lặng lẽ Sa Pa là một bức chân dung”.

Đó là bức chân dung người thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, quanh năm mây phủ cây phong, một mình giữa cái lặng lẽ của Sa Pa. Tác giả gọi tác phẩm của mình là một bức chân dung bởi lẽ: ông chỉ để nhận vật chính (anh thanh niên) xuất hiện trong một cuộc gặp gỡ ngắn (nửa giờ đồng hồ) với ba nhân vật khác (ông họa sĩ, bác lái xe, cô kĩ sư trẻ). Cuộc sống, tình cảm, việc làm của anh hiện lên qua lời kể của bác lái xe, qua sự đơn giản, không xung đột, không thắt nút, kịch tinh, cao trao như nhiều truyện ngắn khác, nhẹ nhàng, bàng bạc một chất thơ mà thấm thía, sâu sắc. Qua những nét phác họa, chân dung nhân vật chính nổi bật lên nét đẹp tinh thần, tình cảm và lối sống tiêu biểu cho thanh niên thời đại Hồ Chí Minh.

Câu 5:

Chi tiết: Cháu biết là mang tội lớn. Nhưng cháu trộm nghĩ rằng khi quốc biến thì đứa trẻ cũng phải biết lo, huống hồ cháu đã lớn. Cháu chưa đến tuổi dự bàn việc nước, nhưng cháu có phải là giống cỏ cây đâu mà ngồi yên được? 

Tác dụng: giúp câu chuyện mang tính lịch sử, ngôn ngữ đời thường giúp người đọc dễ hiểu ra vấn đề hơn.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động HS sẽ:

+  Củng cố, mở rộng kiến thức đã học về truyện ngắn, truyện lịch sử, truyện cười và hài kich cùng các văn bản trong chủ đề.

+ Liên hệ, vận dụng kiến thức đã học để viết bài văn ngắn.

b. Nội dung:GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập vận dụng.

c. Sản phẩm:Phần trả lời và bài viết của HS.

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Câu 1: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 7-9 câu phân tích chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam. 

Câu 2: Hãy trình bày cảm nhận của em về nhan đề Lặng lẽ Sa Pa?

Câu 3: Viết bài văn ngắn trình bày trách nhiệm của tuổi trẻ đối với việc xây dựng đất nước?

- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 2:HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài tập vào vở.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp. 

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Gợi ý:

Câu 1:

Khi không gặp được vua, Quốc Toản bèn xông vào thuyền đòi gặp vua để yết kiến vua. Vua bèn cho chàng đứng dậy và bảo chàng tuy đã làm trái phép nước, phải trị tội nhưng thấy chàng còn trẻ mà đã biết lo việc nước nên vua đã ban cho chàng một quả cam. Chi tiết ban quả cam cho thấy nhà vua rất tán thưởng hành động này của chàng. Đến chi tiết bóp nát quả cam vì bị vua xem thường là trẻ con vã nghĩ tới quân giặc vẫn đang hoành hành, lăm le đè đầu cưỡi cổ dân mình. Chi tiết này cũng cho thấy sự gan dạ, dũng cảm, phẩm chất anh hùng của Trần Quốc Toản. 

Câu 2: 

Tác giả đặt tên cho truyên ngắn của mình là Lặng lẽ Sa Pa hẳn là có dụng ý sâu xa. Từ lặng lẽ vừa gợi hình vừa gợi cảm. Lặng lẽ cả bề ngoài cảnh vật và bên trong công việc của mỗi người ở đây. Lặng lẽ đi với địa danh Sa Pa, người đọc tưởng chừng như câu chuyện nói về một vùng đất yên tĩnh, thơ mộng chỉ hợp với việc đi du lịch, nghỉ ngơi. Nhưng không phải thế, nơi ấy có những con người đang ngày đêm miệt mài, âm thầm, lặng lẽ, say mê với công việc của mình, cống hiến tuổi trẻ cho quê hương, đất nước. Lặng lẽ mà không hề lặng lẽ bởi nhiệt huyết của tuổi trẻ luôn sôi động trong chính công việc của mỗi người. Nhan đề đã gợi ra ý nghĩa triết lí ấy.

Câu 3:

  1. Mở bài

+ Giới thiệu về vấn đề cần bàn luận: Trách nhiệm của tuổi trẻ với đất nước

B. Thân bài

- Định nghĩa về "Tuổi trẻ":

+ Tuổi trẻ là khái niệm dùng để chỉ thế hệ thanh, thiếu niên, những người trẻ tuổi, trẻ lòng.

+ Tuổi trẻ là tương lai của đất nước.

- Vai trò của tuổi trẻ đối với sự phát triển của đất nước:

+ Tuổi trẻ mang trong mình sức trẻ, sức sáng tạo dồi dào, vì vậy đây chính là nguồn lực chính trong quá trình phát triển đất nước.

Tuổi trẻ ấp ủ những khát vọng, lí tưởng cao đẹp, dám xông pha, đối đầu với những khó khăn để hoàn thành những mục tiêu đặt ra để khẳng định bản thân, phát triển đất nước.

--> Tuổi trẻ còn là nguồn động lực phát triển to lớn của xã hội

+ Sức trẻ, nguồn năng lượng tích cực mà thế hệ trẻ là nguồn tài nguyên sống vô giá cho sự phát triển, hưng thịnh của một đất nước.

 

+ Thế hệ trẻ ngày nay không chỉ có trí tuệ, sáng tạo mà còn có sự nhanh nhạy, thích nghi nhanh với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thế giới.

- Bài học nhận thức:

+ Mỗi học sinh chúng ta cần ý thức được trách nhiệm của bản thân với đất nước.

+ Khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần phải chăm chỉ học hành, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức.

+ Tích cực học tập, nghiên cứu khoa học và tham gia vào các phong trào, hoạt động của nhà trường.

C.  Kết bài

+ Liên hệ thực tế chốt vấn đề.

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Ôn lại kiến thức đã học: Các nội dung liên quan đến chủ đề 3 Truyện ngắn, truyện lịch sử, truyện cười và hài kịch.

- Hoàn chỉnh các bài tập phần Luyện tập, Vận dụng (nếu chưa xong).

- Ôn tập chủ đề 4 Văn bản nghị luận.

 

Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức
Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (200k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • .....
  • Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 900k

=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách tải hoặc nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

=> Nội dung chuyển phí: Nang cap tai khoan

=>

Từ khóa: Giáo án ôn tập hè lớp 8 lên lớp 9 môn Ngữ văn Kết nối tri thức, giáo án hè ngữ văn 8 lên 9 Kết nối tri thức, giáo án ôn tập hè văn 8 lên 9 Kết nối tri thức

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay