Nội dung chính Địa lí 12 cánh diều Bài 24: Phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 24: Phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ sách Địa lí 12 cánh diều. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án địa lí 12 cánh diều
BÀI 24. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔNG NAM BỘ
I. KHÁI QUÁT
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Là vùng kinh tế phát triển hàng đầu cả nước.
- Vùng giáp với Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; giáp nước láng giềng Cam-pu-chia và Biển Đông.
- Có Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất cả nước, trung tâm dịch vụ, công nghiệp, khoa học - công nghệ, giao lưu quốc tế.
- Diện tích tự nhiên của vùng khoảng 23,6 nghìn km². Đông Nam Bộ có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn với các đảo và một quần đảo Côn Sơn.
- Có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng ở khu vực phía nam và cả nước.
2. Dân số
- Là vùng có dân số đông.
- Có mật độ dân số cao, cao gấp 2,6 lần mật độ trung bình cả nước. Đây cũng là vùng có tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước.
- Vùng có nhiều dân tộc cùng chung sống với văn hoá truyền thống phong phú, đa dạng.
II. THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ
1. Thế mạnh chủ yếu
a) Điều kiện kinh tế và tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình và đất:
+ Nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển kinh tế.
+ Có hai nhóm đất chính là đất ba-dan và đất xám phù sa cổ, thích hợp cho phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
- Khí hậu: Cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn, phân hoá giữa mùa mưa và mùa khô rõ rệt, thuận lợi cho hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm và phát triên nên nông nghiệp nhiệt đới cho năng suất cao.
- Nguồn nước:
+ Có hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và các hồ có giá trị phát triển thuỷ điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Nguồn nước nóng, nước khoáng thích hợp đối với phát triển du lịch.
- Rừng:
+ Phần lớn là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, phân bố chủ yếu ở Đồng Nai và Bình Phước.
+ Vùng có các vườn quốc và khu dự trữ sinh quyển.
+ Tài nguyên rừng ở đây có ý nghĩa lớn đối với việc đảm bảo môi trường sinh thái và du lịch.
- Khoáng sản của vùng có một số loại có giá trị. Ngoài ra, trong vùng còn có các khoáng sản khác như: ti-tan, cao lanh, đá vôi,... là nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp khai thác và chế biến.
- Tài nguyên biển: Có vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên, gần các ngư trường lớn, có các đảo, bãi tăm và phong cảnh đẹp thuận lợi cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
b) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo khá cao, là địa bàn thu hút đông lực lượng lao động có chuyên môn cao từ các vùng khác.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển đồng bộ, hiện đại, tạo sức thu hút lớn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Nhiều chính sách đổi mới, sáng tạo, phù hợp với mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại, tạo nền tảng và động lực để phát triển.
2. Hạn chế chủ yếu
- Mùa khô gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, xâm nhập mặn và các diễn biến thất thường của biến đổi khí hậu.
- Tỉ lệ dân nhập cư cao, gây sức ép đến nhà ở, cơ sở hạ tầng, việc làm, an sinh xã hội của vùng, nhất là tại các khu công nghiệp.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước.
III. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ
1. Công nghiệp
- Vùng phát triển công nghiệp hàng đầu của cả nước, giá trị sản xuất liên tục tăng qua các năm.
- Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng đa dạng.
- Đồng Nai, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh là các địa phương có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất nhất vùng.
- Các trung tâm công nghiệp của vùng là: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thuận An, Thủ Dầu Một, Dĩ An.
2. Dịch vụ
a) Giao thông vận tải
- Là đầu mối giao thông lớn nhất khu vực phía nam và quan trọng của cả nước.
- Số lượt vận chuyển hành khách và hàng hoá của vùng ngày càng tăng, nhất là vận chuyển hàng hoá.
- Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải lớn nhất vùng.
- Mạng lưới giao thông của vùng Đông Nam Bộ có đủ loại hình, ngày càng hoàn thiện và hiện đại.
b) Thương mại
- Hoạt động nội thương phát triển và phân bố rộng rãi, phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng tăng nhanh.
- Số lượng các cơ sở bán lẻ hiện đại ngày càng nhiều.
- Hoạt động ngoại thương của Đông Nam Bộ rất phát triển.
c) Du lịch
- Là một trong những vùng du lịch phát triển của nước ta.
- Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng được xác định là: du lịch đô thị, du lịch MICE; tim hiểu văn hoá - lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo,...
- Các địa bàn du lịch trọng điểm của vùng bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Hai trung tâm du lịch lớn của vùng là Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu.
d) Tài chính ngân hàng
- Dịch vụ tài chính ngân hàng phát triển, các nền tảng công nghệ hiện đại được ứng dụng rộng rãi.
- Dịch vụ tài chính ngân hàng như: giao dịch số, điện tử,... được chú trọng phát triển.
- Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính lớn có vai trò quan trọng đối với vùng và cả nước.
3. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
a) Nông nghiệp
- Luôn chiếm ưu thế, trong đó thế mạnh là cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và chăn nuôi.
- Vùng có diện tích cây công nghiệp lâu năm lớn ở nước ta.
- Các cây trồng chủ lực của vùng là cao su, điều và hồ tiêu.
- Là một trong những vùng trồng cây ăn quả lớn của cả nước.
- Ngành chăn nuôi ở vùng Đông Nam Bộ phát triển khá nhanh theo hướng trang trại tập trung quy mô lớn, áp dụng các quy trình công nghệ chăn nuôi, chế biến hiện đại, giống mới cho năng suất và chất lượng cao.
b) Thuỷ sản
- Là ngành kinh tế quan trọng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng Đông Nam Bộ.
- Vùng đang dây mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại, đánh bắt xa bờ, định vị tàu thuyền, nâng cấp đội tàu khai thác ngoài khơi....
- Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của vùng đang có sự chuyển đổi chủng loại nuôi sang các giống mới, đặc sản, có giá trị kinh tế cao và nhu cầu lớn trên thị trường.
c) Lâm nghiệp
- Chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng.
- Hoạt động trồng rừng và khoanh nuôi bảo vệ rừng trong vùng được chú trọng phát triển.
- Các hoạt động từ rừng tạo ra việc làm, thu nhập cho người dân sống quanh vùng rừng, có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu....
IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
- Phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường có mối quan hệ chặt chẽ, đảm bảo sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
- Vùng kinh tế phát triển năng động, đi đầu trong việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Quá trình phát triển kinh tế – xã hội đã gây ra nhiều áp lực đến môi trường của vùng.
- Việc phát triển kinh tế – xã hội ở Đông Nam Bộ phù hợp với chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại dựa vào khoa học – công nghệ, chuyển đổi số,... đã tác động tích cực đến môi trường của vùng, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
- Bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng hợp lí, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên của vùng Đông Nam Bộ đã góp phần đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất và môi trường sống xanh cho cộng đồng dân cư toàn vùng.
=> Giáo án Địa lí 12 Cánh diều bài 24: Phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ