Nội dung chính Sinh học 11 Kết nối tri thức bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật
Hệ thống kiến thức trọng tâm bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật sách Sinh học 11 Kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Xem: => Giáo án sinh học 11 kết nối tri thức
BÀI 20. SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC YẾU TỐ NGOẠI CẢNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT
- Đáp án câu 1 hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 131:
Quá trình sinh trưởng và phát triển ở thực vật có hai đặc điểm chính gồm:
+ Chỉ diễn ra ở các vị trí, nơi có sự xuất hiện của mô phân sinh như đỉnh thân, đỉnh cành, đỉnh rễ…
+ Diễn ra trong suốt đời sống của cây do hoạt động thường xuyên của các mô phân sinh.
- Đáp án câu 2 hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 131 (bên dưới).
⇨ Kết luận:
- Sinh trưởng và phát triển chỉ diễn ra ở các vị trí có mô phân sinh và trong suốt đời sống của cây.
- Sinh trưởng và phát triển của thực vật chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như nước, ánh sáng, nhiệt độ, chất khoáng.
Đáp án câu 2 hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 131
Yếu tố ngoại cảnh | Các tác động đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật |
Nước | Sinh trưởng của tế bào, cơ quan; nảy mầm của hạt… |
Ánh sáng | Nảy mầm của hạt, ra hoa, phát sinh hình thái… |
Nhiệt độ | Nảy mầm của hạt, hình thái của hoa, quá trình thụ phấn, thụ tinh… |
Chất khoáng | Tốc độ sinh trưởng, khả năng sinh trưởng và hoàn thành chu kỳ sống… |
II. MÔ PHÂN SINH, SINH TRƯỞNG SƠ CẤP VÀ SINH TRƯỞNG THỨ CẤP
- Đáp án câu 1 và 3 hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 133 (bên dưới).
- Đáp án câu 2 hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 133:
+ Thân và rễ có mô phân sinh đỉnh, do vậy đây là hai cơ quan sinh trưởng không giới hạn. Việc này giúp rễ thích nghi với việc tìm kiếm nước và chất dinh dưỡng trong suốt đời sống của cây trồng, thân vươn cáo đón ánh sáng để quang hợp.
+ Lá sinh trưởng giới hạn vì lá thực hiện chức năng quang hợp, việc thay mới lá là cần thiết giúp làm mới bộ máy quang hợp từ đó duy trì và tăng khả năng tổng hợp chất hữu cơ.
⇨ Kết luận:
- Mô phân sinh là những tế bào chưa phân hóa, có khả năng phân chia. Gồm ba loại: mô phân sinh đỉnh, mô phân sinh lóng, mô phân sinh bên.
- Sinh trưởng sơ cấp là kết quả của sự phân chia tế bào của mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh lóng.
- Sinh trưởng thứ cấp là kết quả của sự phân chia tế bào ở mô phân sinh bên.
Đáp án câu 1 hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 133:
Loại mô phân sinh | Vị trí | Vai trò |
Mô phân sinh đỉnh | Đỉnh ngọn cây, đỉnh cảnh, đỉnh rễ ở cây một lá mầm và hai lá mầm. | Tăng chiều cao của cây và chiều dài của rễ. |
Mô phân sinh bên | Thân, rễ cây hai lá mầm. | Tăng đường kính của thân, rễ |
Mô phân sinh lóng | Mắt của vỏ thân cây một lá mầm | Tăng chiều dài của lóng. |
Đáp án câu 3 hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 133:
Đặc điểm | Sinh trưởng của cây một lá mầm | Sinh trưởng của cây hai lá mầm |
Kiểu sinh trưởng | Sinh trưởng sơ cấp. | Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp. |
Hoạt động của mô phân sinh | Mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh lóng. | Mô phân sinh đỉnh, mô phân sinh bên. |
Kết quả sinh trưởng | Tăng chiều dài của thân và rễ | Tăng chiều dài và đường kính của thân và rễ. |
III. HORMONE THỰC VẬT
- Đáp án câu 1 hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 137:
+ Hormone thực vật là các chất hữu cơ có hoạt tính sinh học cao, được tổng hợp với lượng nhỏ ở các cơ quan, bộ phận nhất định trong cây, tham gia điều tiết các hoạt động sống của thực vật.
+ Vai trò:
- Ở cấp độ tế bào: hormone điều tiết sự phân chia, dãn dài, trương nước… của tế bào.
- Ở cấp độ cơ thể: hormone kích thích hoặc ức chế các quá trình sinh trưởng, phát triển hoặc điều khiển các đáp ứng của thực vật với môi trường.
- Đáp án câu 2 hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 137 (bên dưới).
- Đáp án mục III.3 và III.4:
+ Tương quan chung là tương quan giữa hormone thuộc nhóm kích thích sinh trưởng với hormone thuộc nhóm ức chế sinh trưởng.
Ví dụ: Cây lúa được 3 tháng hormone kích thích sinh trưởng giảm dần, hormone ức chế tăng dần để cây lúa làm đòng, trổ bông.
+ Tương quan riêng là tương quan giữa hai hay nhiều loại hormone khác nhau cùng một nhóm hay khác nhóm.
Ví du: khi mùa đông lạnh giá, hormone auxin, ethylene và abscisic acid cùng tác động làm rụng lá để ngăn sự thoát hơi nước diễn ra ở lá…
+ Ví dụ về ứng dụng của hormone trong thực tiễn:
- Ethylene: kích thích ra hoa trái vụ ở xoài, dứa…
- Auxin: kích thích ra rễ của cành giâm, cành chiết… trong nhân giống vô tính.
- Gibberellin: tăng kích thước quả và tạo quả không hạt.
- Đáp án câu 3 hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 137:
+ Để nâng cao hiệu quả tác động khi sử dụng hormone ngoại sinh, cần tuân thủ các nguyên tắc: đúng liều lượng, đúng nồng độ, đảm bảo tính đối kháng và sự phối hợp giữa các loại hormone.
⇨ Kết luận:
- Hormone thực vật là các chất hữu cơ có hoạt tính sinh học cao, có tác dụng điều tiết các quá trình sống trong cơ thể thực vật.
- Có 2 nhóm hormone:
+ Nhóm hormone kích thích sinh trưởng: auxin, gibberellin, cytokinin.
+ Nhóm hormone ức chế sinh trưởng: abscisic acid, ethylene.
- Quá trình sinh trưởng, phát triển được điều tiết bởi sự tác động phối hợp giữa các hormone.
Đáp án câu 2 hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 137
Hormone | Vị trí tổng hợp | Hướng vận chuyển | Tác dụng sinh lí |
Auxin | Chồi ngọn, lá non, phấn hoa, phôi hạt… | Vận chuyển một chiều, hướng gốc theo hệ mạch rây. | - Hoạt hóa sự phân bào và kích thích sự dãn dài của tế bào. - Tăng cường ưu thế ngọn, thúc đẩy sự hình thành rễ bên, điều chỉnh tính hướng, hạn chế sự rụng của lá, hoa… |
Gibberellin | Các cơ quan đang sinh trưởng như lá non, quả non, đỉnh chồi, đỉnh rễ… và tạo bào quan lục lạp. | Theo cả hai hệ thống: mạch gỗ và mạch rây. | Thúc đẩy sự kéo dài của thân và lóng; kích thích sự nảy mầm của củ và hạt; cảm ứng hình thành và phân hóa giới tính của hoa…. |
Cytokinin | Mô phân sinh đỉnh rễ (chủ yếu); lá non, quả non, (lượng nhỏ). | Vận chuyển theo hệ thống mạch gỗ từ rễ đi lên | Kích thích sự phân chia tế bào; thúc đẩy sự phân hóa và sinh trưởng của chồi; làm chậm sự già hóa, giảm ưu thế ngọn và kích thích sự nảy mầm của hạt. |
Abscisic acid | Hầu hết các cơ quan, bộ phận của thực vật. | Vận chuyển không phân cực theo cả hệ thống mạch gỗ và mạch rây. | Thúc đẩy sự đóng khí khổng trong điều kiện hạn; ức chế sự nảy mầm của hạt, củ; thúc đẩy sự già hóa của thân, lá; tăng khả năng chống chịu cho cây... |
Ethylene | Tổng hợp ở tất cả các cơ quan, bộ phận với nồng độ cao trong quá trình chín của quả, khi cây ở giai đoạn già hóa. | Là hormone thể khí và vận chuyển theo cơ chế khuếch tán. | Thúc đẩy sự chín của quả, ra hoa trái vụ ở cây họ Dứa, kích thích sự rụng lá, quả, sự hình thành lông hút và rễ phụ. |
IV. PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT CÓ HOA
- Đáp án phiếu học tập về phát triển ở thực vật có hoa
PHIẾU HỌC TẬP
Phát triển ở thực vật có hoa
Câu 1: Cho biết quá trình phát triển của thực vật có hoa gồm những giai đoạn nào và dấu hiệu nhận biết của mỗi giai đoạn đó bằng cách hoàn thành bảng.
Giai đoạn | Giai đoạn hạt | Giai đoạn non trẻ | Giai đoạn trưởng thành | Giai đoạn sinh sản | Giai đoạn già |
Đặc điểm nhận biết | Tính từ khi hạt rời khỏi cây mẹ cho đến khi nó nảy mầm thành cây mầm. | Tính từ khi xuất hiện lá thật thứ nhất đến lá thật thứ hai, ba, bốn… được hình thành, tùy từng loại cây. | Kết thúc giai đoạn non trẻ cho đến khi mầm hoa xuất hiện. | Hoa xuất hiện đến khi quả chín | Thân, lá bắt đầu hóa vàng, quả chín và rụng. |
Câu 2: Kể tên các nhân tố chi phối quá trình phát triển của thực vật có hoa. Những nhân tố đó tác động như thế nào đến phát triển của thực vật? (lập bảng trả lời câu hỏi).
Nhân tố chi phối | Nhân tố bên trong | Các nhân tố bên ngoài | |||
Yếu tố di truyền | Hormone | Ánh sáng | Nhiệt độ | Chất dinh dưỡng | |
Ảnh hưởng | Tác động đến thời điểm ra hoa của thực vật. | Điều tiết sự chuyển pha của thực vật từ giai đoạn trưởng thành sang giai đoạn sinh sản. | Điều tiết ra hoa ở nhóm thực vật cảm ứng với quang chu kì. | Điều tiết ra hoa ở nhóm thực vật cảm ứng với xuân hóa. | Kéo dài hoặc rút ngắn thời gian ra hoa của thực vật. |
⇨ Kết luận:
- Quá trình phát triển của thực vật có hoa trải qua năm giai đoạn kế tiếp nhau gồm: hạt, non trẻ, trưởng thành, sinh sản và già.
- Quá trình này chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong (yếu tố di truyền, hormone) và các nhân tố bên ngoài (ánh sáng, nhiệt độ, chất dinh dưỡng).
V. ỨNG DỤNG HIỂU BIẾT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
HS dựa vào hiểu biết của mình tìm các ví dụ trong thực tiễn: Điều chỉnh sinh trưởng của cây gỗ: thúc đẩy tăng chiều cao cây trước khi tăng đường kính thân thông qua điều tiết chế độ chiếu sáng hoặc mật độ cây trồng nhằm tăng sản lượng gỗ; tỉa lá ở cây đào, đảo gốc ở cây quất để điều tiết thời gian ra hoa và quả; bấm ngọn, tạo tán cây cảnh…
- Đáp án câu hỏi thảo luận:
+ Hiện tượng xuân hóa.
+ Cây mía thuộc cây ngày ngắn, ra hoa vào tháng 11, khi ra hoa hàm lượng đường trong mía giảm rất nhanh, do đó ở cuba người ta bắn pháo hoa để tạo ra ngày dài, không cho mía trổ hoa. Ngoài bắn pháo hoa tốn kém, người ta có thể đốt đèn điện vào ban đêm khoảng 2 tuần cũng ngăn được mía trổ hoa.
⇨ Kết luận:
- Vận dụng hiểu biết về sinh trưởng, phát triển của thực vật trong thực tiễn giúp nâng cao năng suất cây trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
=> Giáo án Sinh học 11 kết nối bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật