Phiếu trắc nghiệm Ngữ văn 10 kết nối Ôn tập giữa kì 2 (Đề 3)

Tổng hợp câu hỏi ôn tập trắc nghiệm Ngữ văn 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập Ôn tập giữa kì 2 (Đề 3). Bộ trắc nghiệm có nhiều câu hỏi, phân bổ đều trên các bài học. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp học sinh nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.

Xem: => Giáo án ngữ văn 10 kết nối tri thức (bản word)

TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN 10 KẾT NỐI TRI THỨC GIỮA KÌ 2

ĐỀ SỐ 03

Câu 1: Nguyễn Trãi viết Bạch Đằng hải khẩu ở thời điểm nào?

A. Thời Tiền Lê, Nguyễn Trãi đã từng ngồi trên chiếc thuyền buồm mà qua cửa Bạch Đằng, trong mùa gió Bắc, mà chắc là từ bờ Bắc sang bờ Nam, ví như ở quãng bến phà Rừng bây giờ, mà nương theo gió, để “Nhẹ kéo buồm thơ qua cửa Bạch Đằng”…

B.  Thời Hậu Lê, Nguyễn Trãi đã từng ngồi trên chiếc thuyền buồm mà qua cửa Bạch Đằng, trong mùa gió Bắc, mà chắc là từ bờ Bắc sang bờ Nam, ví như ở quãng bến phà Rừng bây giờ, mà nương theo gió, để “Nhẹ kéo buồm thơ qua cửa Bạch Đằng”…

C. Thời Trần, Nguyễn Trãi đã từng ngồi trên chiếc thuyền buồm mà qua cửa Bạch Đằng, trong mùa gió Bắc, mà chắc là từ bờ Bắc sang bờ Nam, ví như ở quãng bến phà Rừng bây giờ, mà nương theo gió, để “Nhẹ kéo buồm thơ qua cửa Bạch Đằng”…

D. Thời Ngô, Nguyễn Trãi đã từng ngồi trên chiếc thuyền buồm mà qua cửa Bạch Đằng, trong mùa gió Bắc, mà chắc là từ bờ Bắc sang bờ Nam, ví như ở quãng bến phà Rừng bây giờ, mà nương theo gió, để “Nhẹ kéo buồm thơ qua cửa Bạch Đằng”…

Câu 2: Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “Yên hà” trong Ngôn chí (bài 3)?

Nhớ xưa Trương Thiếu bảo

Bia khắc dấu rêu hoen”

A. Chỉ chốn thiên nhiên thanh tĩnh, cách xa cuộc sống xô bồ

B. Khói sương giữa trời

C. Mây của bầu trời lúc hoàng hôn

D. Sương của tiết trời lúc bình minh

Câu 3: Câu thơ  "Cơm ăn dầu có dưa muối;/ Áo mặc nài chi gấm là thể hiện phong thái của Nguyễn Trãi?

A. chật vật sinh tồn với thiên nhiên

B. đói nghèo vì không có tiền bạc

C. hài lòng với cuộc sống giản đơn, không màng đến vinh hoa phú quý.

D. cam chịu cuộc sống nghèo khổ.

Câu 4: Từ nào sau đây có yếu tố Hán Việt của nó khác nghĩa với yếu tố “thiên” trong từ “thiên tuế”?

A. Thiên lí mã

B. Thiên hướng

C. Thiên niên kỉ

D. Biến thiên

Câu 5: Câu chuyện trong văn bản Một chuyện đùa nho nhỏ được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ hai

C. Ngôi thứ ba

D. Ngôi tác giả

Câu 6: Từ nào sau đây có yếu tố Hán Việt của nó khác nghĩa với yếu tố “hữu” trong từ “hữu hảo”?

A. Hữu khuynh

B. Hữu nghị

C. Chiếm hữu

D. Giao hữu

Câu 7: Ngay từ mở đầu tác phẩm “Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi đã khẳng định rõ khái niệm nhân nghĩa:

"Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo."

Theo Nguyễn Trãi, nhân nghĩa là gì?

A. Nhân nghĩa chỉ là đạo lý trừu tượng từ thời xa xưa

B. Nhân nghĩa không chỉ là đạo lý trừu tượng mà gắn liền với trách nhiệm bảo vệ dân chúng, đem lại cuộc sống yên ổn cho muôn dân. Nhân nghĩa là tiêu diệt bạo ngược để bảo vệ nhân dân, là mục tiêu cao nhất của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

C. Nhân nghĩa là đạo lý chiến đấu vì dân

D. Nhân nghĩa là đạo lý trung với vua, hiếu với dân.

Câu 8:Trong trường hợp nào liệt kê có đầy đủ tính chất của một biến pháp tu từ?

A. Khi liệt kê được dùng để thể hiện quan niệm khách quan của người viết.

B. Khi liệt kê được dùng để thể hiện cảm xúc, thái độ, cái nhìn của người viết.

C. Khi liệt kê được dùng để thể hiện những kết quả có thể đạt được của nội dung trình bày trước đó.

D. Khi liệt kê được dùng để tăng cường tính hiệu quả cho các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu.

Câu 9: Nguyễn Trãi dùng hai chữ “đại cáo” đặt trong nhan đề tác phẩm của mình nhằm mục đích gì và có ý nghĩa như thế nào?

A. Dùng thể văn này để chiếu cáo thiên hạ về việc quân xâm lược và sự hèn nhát của chúng.

B. Nguyễn Trãi muốn bày tỏ để nhân loại thấy “đại đạo” - đạo lí lớn nhất của Việt Nam là “đem đại nghĩa thắng hung tàn, lấy chí nhân thay cường bạo”. Đồng thời, “Bình Ngô” là “bình” tận gốc gác nòi giống họ Chu – Thái Tổ nhà Minh. Ba đời Vua Minh xâm lược nước ta là, Thành Tổ Chu Đệ, Nhân Tông Chu Cao Xí, Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ Tuyên Đức.

C. Cổ vũ tình thần bắt vua Ngô, giặc Ngô

D. Sự nhân nghĩa trong bình Ngô.

Câu 10: Theo văn bản “Một chuyện đùa nho nhỏ, trong trò đùa của mình, nhân vật “tôi” khi sắm vai “lãnh đạm” đã đánh mất sự đồng cảm với khát vọng hạnh phúc của cô gái và chưa ý thức được rằng khát vọng hạnh phúc của cô cũng đồng thời chính là cơ hội hạnh phúc của anh. 

Đâu là minh chứng cho sự tiếc nuối của nhân vật “tôi”?

A. Nadia đã đi lấy chồng và người chồng đó đáng nhẽ phải là anh thì nay không như thế nữa.

B. Cuộc sống giàu sang, ngày nào cũng được nghe “Nadia, anh yêu em!”.

C. Nỗi buồn mơ hồ lúc xuân sang, khát vọng nói lời yêu thương thêm một lần nữa và sự trăn trở của nhân vật “tôi” ở câu kết truyện.

D. Nỗi buồn mơ hồ lúc xuân sang, sự xa cách của hai người do cuộc sống gây nên và sự trăn trở về khả năng giải quyết vấn đề của bản thân nhân vật.

Câu 11: Cho đoạn trích:

“Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.

Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.

Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.

Nhà vua: Để làm gì?

Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.”

Các từ Hán Việt “kinh đô, yết kiến, Trẫm, bệ hạ, thần” được dùng để làm gì?

A. Tạo sắc thái hoàng gia, hùng tráng, tư tưởng lớn

B. Tạo sắc thái uy nghiêm, mực thước, thể hiện sự hoàn hảo

C. Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.

D. Những từ này không phải từ Hán Việt.

Câu 12:  Đoạn dưới đây chứng minh cho ý kiến “Khi biến những lời yêu thương thành chuyện đùa, nhân vật “tôi” ngày một xa cách với Nadia, mất dần khả năng đồng cảm với nàng”:

“(1) Bắt đầu từ sau lần thứ nhất, nhân vật “tôi” khi kể chuyện đã dịch chuyển điểm nhìn của mình ra ngoài ý thức của Nadia, do vậy mà những phỏng đoán của anh về tâm trạng và hành động của nàng không còn xác đáng nữa. (2) Nhân vật “tôi” cho rằng: “Nadia quen nghe những lời ấy… Ai, gió hay là tôi, đã thổ lộ với nàng những lời yêu đương ấy, nàng không biết được. Nhưng với nàng giờ đây, ai nói, có lẽ, cũng như nhau cả thôi”. Anh vẫn đúng về những suy nghĩ bề ngoài của Nadia nhưng sai hoàn toàn về những suy nghĩ trong sâu thẳm – Nadia vẫn quyết truy tìm sự thật. (3) Anh trở thành nhỏ bé “lẫn trong đám đông” khi quan sát nàng bước lên xe trượt một mình để kiểm chứng sự thật. Chính lúc “lẫn trong đám đông” quan sát Nadia, nhân vật “tôi” bộc lộ khả năng suy tính hợp lí của mình. (4) Như người của “đám đông”, anh ta đã không đủ dũng khí thú nhận tình yêu đích thực với lòng mình, biến nó thành chuyện đùa, để hạnh phúc vốn rất gần, vuột ra ngoài tầm tay với.”

Câu nào trong đoạn trên đây không đúng?

A. (1)

B. (1, 2)

C. (2, 3)

D. (1, 4)

Câu 13: Theo văn bản “Con khướu sổ lồng”, phương thức biểu đạt chính trong văn bản là gì?

A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Biểu cảm

D. Nghị luận

Câu 14: Theo văn bản “Con khướu sổ lồng”, tiếng hót của con khướu ở trong lồng được mô tả như thế nào?

A. Vừa trầm vừa bổng

B. Vừa vui vừa thích

C. Vừa buồn vừa chán

D. Vừa vui vừa xao xuyến.

Câu 15: Tư tưởng nhân nghĩa có nguồn gốc từ Nho giáo nhưng đã được Nguyễn Trãi tiếp thu:

A. một cách đầy đủ

B. một cách trọn vẹn

C. một cách chọn lọc, sáng tạo

D. một cách toàn vẹn

Câu 16: ............................................

............................................

............................................

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Trắc nghiệm ngữ văn 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay