Phiếu trắc nghiệm Tiếng Việt 4 chân trời CĐ 6 Bài 1 Luyện từ và câu: Luyện tập về vị ngữ
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt 4 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm CĐ 6 Bài 1 Luyện từ và câu: Luyện tập về vị ngữ. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án tiếng việt 4 chân trời sáng tạo
CHỦ ĐỀ: VIỆT NAM QUÊ HƯƠNG EMBÀI 1: SỰ TÍCH BÁNH CHƯNG, BÁNH GIÀYLUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ VỊ NGỮ
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ VỊ NGỮ
(20 CÂU)
A. TRẮC NGHIỆM
I. NHẬN BIẾT (10 CÂU)
Câu 1: Vị ngữ trả lời cho câu hỏi nào?
- Ai (cái gì, con gì)?.
- Khi nào?
- Ở đâu?
- Là gì (làm gì, thế nào)?
Câu 2: Vai trò của vị ngữ là gì?
- Nêu người, vật được nói đến trong câu
- Giới thiệu hoặc nêu hoạt động, trạng thái của người, vật…
- Không quan trọng, có thể có hoặc không xuất hiện trong câu
- Nêu vị trí của sự vật
Câu 3: Xác định vị ngữ trong câu sau
Cậu ấy là một người tốt
- Một
- Cậu ấy
- Là một người tốt
- Một người tốt
Câu 4: Xác định vị ngữ trong câu sau?
Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói.
- “Qua khe dậu” là vị ngữ
- “mấy quả đỏ chói” là vị ngữ
- “ló ra” là vị ngữ
- “ló ra mấy quả đỏ chói” là vị gữ
Câu 5: Có bao nhiêu vị ngữ trong đoạn văn sau?
Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát trầm tư. Cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và những đứa con về thăm quê mẹ.
- 1
- 2
- 3
- 5
Câu 6: Có bao nhiêu vị ngữ trong đoạn văn sau?
Mùa thu, gió thổi mây bay về phía cửa sông. Mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại. Trong khi phía trên này lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực rỡ của trời chiều.
- 1
- 3
- 5
- 3
Câu 7: Xác định vị ngữ trong câu sau?
Con cò cất cánh bay, nhẹ như chẳng ngờ, không gây một tiếng động trong không khí.
- “Con cò” là vị ngữ
- “cất cánh bay, nhẹ như chẳng ngờ, không gây một tiếng động trong không khí” là vị ngữ
- “cất cánh bay” là vị ngữ
- “không gây một tiếng động trong không khí” là vị ngữ
Câu 8: Xác định vị ngữ trong câu sau?
Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa, ngát dậy mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời.
- “ngát dậy” là vị ngữ
- “Từ trong biển lá xanh rờn” là vị ngữ
- “lá tràm” là vị ngữ
- “bị hon nóng dưới mặt trời” là vị ngữ
Câu 9: Chọn vị ngữ thích hợp cho chủ ngữ Những ngôi sao
- Đang lấp lánh trên bầu trời đêm
- Đang cháy rực cả một góc trời
- Đang bay lượn khắp các vòm cây
- Đang đằm mình dưới dòng sông
Câu 10: : Chọn vị ngữ thích hợp cho chủ ngữ Hoa hướng dương
- Là cô giáo dạy toán của em
- Là môn học em yêu thích nhất
- Là loài hoa mà em yêu thích nhất
- Là con vật mà em yêu thích nhất
II. THÔNG HIỂU (05 CÂU)
Câu 1: Đâu là câu không có vị ngữ?
- Mẹ mời sứ giả vào đây cho con!
- Bố em là bộ đội.
- Ngày mai
- Chiếc áo của cậu đẹp quá!
Câu 2: Vị ngữ trong câu sau trả lời cho câu hỏi nào?
Mưa sầm sập đổ xuống
- Cái gì?
- Ai?
- Làm gì?
- Thế nào?
Câu 3: Vị ngữ trong câu sau trả lời cho câu hỏi nào?
Tiếng cá quẫy tũng toẵng xôn xao mạn thuyền
- Cái gì?
- Ai?
- Làm gì?
- Thế nào?
Câu 4: Vị ngữ trong câu sau trả lời cho câu hỏi nào?
Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê là cái ao làng.
- Cái gì?
- Là gì?
- Làm gì?
- Thế nào?
Câu 5: Vị ngữ trong câu sau trả lời cho câu hỏi nào?
Trong rừng, tiếng suối chảy róc rách
- Ai?
- Là gì?
- Thế nào?
- Ở đâu?
III. VẬN DỤNG (03 CÂU)
Câu 1: Xác định vị ngữ trong đoạn văn sau
Mùi hương ngòn ngọt nhức đầu của những loài hoa rừng không tên tuổi đằm vào ánh nắng ban trưa, khiến con ngươi dễ sinh buồn ngủ và sẵn sàng ngả lưng dưới một bóng cây nào đó, để cho thứ cảm giác mệt mỏi chốn rừng trưa lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ.
- “đằm vào ánh nắng ban trưa … một giấc ngủ chẳng chờ đợi” là vị ngữ
- “Mùi hương ngòn ngọt lúc đầu” là vị ngữ
- “khiến con người dễ sinh buồn ngủ … một giấc ngủ chẳng đợi chờ” là vị ngữ
- “để cho thứ cảm giác … một giấc ngủ chẳng đợi chờ” là vị ngữ
Câu 2: Xác định những vị ngữ trong đoạn thơ sau
Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám
- “Đã tan tác” là vị ngữ
- “trời thu tháng Tám” là vị ngữ.
- “những bóng thù hắc ám” là vị ngữ
- “Đã tan tác”, “Đã sáng lại” là vị ngữ
Câu 3: Xác định những vị ngữ trong câu sau
Vây quanh em một biển lúa vàng
- “một biển lúa vàng” là vị ngữ
- “vàng” là vị ngữ
- “một biển lúa” là vị ngữ
- “Vây quanh em” là vị ngữ
IV. VẬN DỤNG CAO (02 CÂU)
Câu 1: Xác định tất cả vị ngữ trong đoạn thơ sau
Trong xanh ánh mắt
Trong vắt nhãn lồng
Chim ăn nhãn ngọt
Bồi hồi nhớ ông!
- “Trong xanh”, “Trong vắt”, “ăn nhãn ngọt”, “Bồi hồi” là vị ngữ
- “ánh mắt”, “nhãn lồng”, “chim” là vị ngữ
- “ánh mắt”, “ông”, “bồi hồi” là vị ngữ
- “Trong xanh”, “Trong vắt” là vị ngữ
Câu 2: Đâu không phải vị ngữ trong đoạn văn sau?
Đã qua rồi cái thời túp lều nửa sàn nửa đất, xiêu vẹo dựa vào lưng núi. Ngày nay, bốn mươi ngôi nhà, cột gỗ kê đá tảng, nằm giữa các vườn hoa quả. Lòng tôi vẫn bồi hồi nhớ về ngày trước
- “Đã qua rồi”
- “Nằm giữa các vườn hoa quả”
- “bốn mươi ngôi nhà, cột gỗ kê đá tảng”.
- “bồi hồi nhớ về ngày trước”.
=> Giáo án dạy thêm Tiếng Việt 4 chân trời Chủ đề 6 - Ôn tập bài 1