Bài tập file word sinh học 10 chân trời Bài 29: Virus

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 10 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 29: Virus. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học sinh học 10 chân trời sáng tạo.

Xem: => Giáo án sinh học 10 chân trời sáng tạo (bản word)

CHƯƠNG VI: VIRUS VÀ ỨNG DỤNG

BÀI 29 - VIRUS

I. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Virus là gì và chúng đều có đặc điểm chung nào?

Trả lời:

-      Virus là thực thể chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước siêu hiển vi, có cấu tạo đơn giản chỉ gồm lõi là nucleic acid và được bao bọc bởi vỏ protein, sống kí sinh nội bào bắt buộc và chỉ nhân lên trong tế bào vật chủ.

-      Đặc điểm chung của virus:

+      Có kích thước siêu nhỏ (khoảng 20 – 300 nm).

+      Chưa có cấu tạo tế bào, có cấu tạo đơn giản chỉ gồm phần lõi là DNA hoặc RNA và lớp vỏ protein, một số virus còn có vỏ ngoài mang kháng nguyên.

+      Không có hệ thống sinh năng lượng, không có hiện tượng sinh trưởng và không mẫn cảm với các chất kháng sinh.

+      Sống kí sinh nội bào bắt buộc, không thể nhân lên và thực hiện các hoạt động chuyển hóa bên ngoài tế bào vật chủ.

+      Trong điều kiện ngoài cơ thể, chúng có thể tồn tại lâu dài ở trạng thái đại phân tử hóa học không sống và có khả năng truyền nhiễm.

Câu 2: Virus có cấu trúc như thế nào và được phân loại ra sao?

Trả lời:

-      Virus được cấu trúc bởi 2 thành phần cơ bản là: lõi nucleic acid và lớp vỏ capsid.

+      Lõi nucleic acid: DNA hoặc RNA (chuỗi đơn hoặc chuỗi kép).

+      Vỏ capsid được cấu tạo từ các đơn vị protein là capsomer.

+      Ngoài ra, đối với virus có lớp vỏ ngoài, còn có lớp vỏ ngoài cấu tạo từ lớp kép phospholipid và protein; trên vỏ ngoài chứa các gai glycoprotein có tính kháng nguyên và giúp virus bám vào vật chủ, nhận diện vật chủ để xâm nhập.

-      Phân loại:

STTTiêu chíPhân loại
1

Vật chất di truyền

2 loại: virus DNA và virus RNA
2Lớp vỏ2 loại: virus trần và virus có vỏ ngoài
3Sự sắp xếp của các capsomer3 loại: khối, xoắn, hỗn hợp
4Đối tượng vật chủ4 loại: thể thực khuẩn phage, virus kí sinh trên nấm, virus kí sinh trên thực vật, virus kí sinh trên động vật và người.

 

 

Câu 3: Trình bày đặc điểm và diễn biến quá trình nhân lên trong tế bào vật chủ của virus.

Trả lời: 

-      Đặc điểm sự nhân lên của virus trong tế bào chủ:

+      Chỉ được thực hiện bên trong tế bào vật chủ: Virus sử dụng hệ gene và các enzyme của chúng cùng với các nguyên liệu lấy từ tế bào chủ để tổng hợp vật chất di truyền và lớp vỏ, sau đó ráp lại thành virus mới.

+      Diễn ra nhanh, từ một virus ban đầu nhân lên và tạo ra vô số virus mới.

-      Quá trình nhân lên gồm 5 giai đoạn:

1.    Hấp phụ: Do va chạm ngẫu nhiên, phân tử bề mặt của virus gắn đặc hiệu vào thụ thể bề mặt của tế bào vật chủ theo nguyên tắc “chìa và khoá ".

2.    Xâm nhập: Virus tìm mọi cách để đưa vật chất di truyền vào bên trong tế bào vật chủ. Tuỳ vào mỗi loại virus mà có cách xâm nhập khác nhau.

3.    Tổng hợp: Khi hệ gene đã vào bên trong tế bào vật chủ, chúng lập tức ức chế các quá trình tổng hợp của tế bào và kích hoạt bộ máy của tế bào theo hướng tổng hợp các thành phần của virus.

4.    Lắp ráp: Các capsomer tạo thành vỏ capsid rỗng và gắn hệ gene vào một cách ngẫu nhiên.

5.    Phóng thích: Sau khi được tạo thành, các virus con (thế hệ con) sẽ thoát ra ngoài để tiếp tục lây nhiễm vào tế bào khác. Tuỳ vào từng loại virus mà có các phương thức phóng thích khác nhau.

 

Câu 4: Chu trình tiềm tan và sinh tan là gì?

Trả lời: 

-      Chu trình sinh tan: Virus xâm nhập vào tế bào vật chủ, nhân lên tạo vô số virus mới và phá vỡ, làm tan tế bào vật chủ, virus nhân lên theo chu trình này gọi là virus độc.

-      Chu trình tiềm tan: Ngược với chu trình sinh tan vốn làm chết tế bào vật chủ, chu trình tiềm tan cho phép hệ gene của virus có thể tái bản (cài xen vào hệ gene của tế bào vật chủ), chúng không tạo thành virus mới và không phá vỡ tế bào vật chủ.

Câu 5: Trình bày cơ chế gây bệnh của virus.

Trả lời: 

-      Virus gây bệnh cho cơ thể bằng cách giết chết tế bào làm tổn thương mô, cơ quan trong cơ thể và làm cho các bệnh nền nặng hơn.

-      Khả năng gây bệnh của virus có liên quan đến những yếu tố khác nhau của virus (lượng virus, con đường xâm nhập, tốc độ nhân lên và lây lan) và vật chủ (tuổi, tình trạng miễn dịch, tình trạng sức khỏe, các bệnh nền, bộ phận nhiễm virus,…).

-      Khi cơ thể bị nhiễm virus, giai đoạn đầu thường chưa có triệu chứng, sau đó khi lượng virus nhân lên nhiều, có thể gây ra các bệnh lí nhiễm trùng cấp tính, mãn tính, thậm chí dẫn đến tử vong.

II. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan có mối quan hệ như thế nào?

Trả lời:

Mối quan hệ của chu trình tan và tiềm tan: Lõi nucleic acid có thể nhân lên tạo vô số virus mới và làm tan tế bào hoặc hệ gene của virus có thể cài xen vào hệ gene của tế bào chủ, nhân lên và tạo ra quần thể tiền virus. Các tiền virus sau đó có thể chuyển sang chu trình tan nhưng virus ở chu trình sinh tan sẽ không đi vào chu trình tiềm tan được.

Câu 2: Phân biệt virus và vi khuẩn.

Trả lời:

Đặc điểmVi khuẩnVirus
Cấu trúcĐơn bàoKhông có tế bào, cấu trúc đơn giản
Kích thướcKhoảng 1000 nanometKích thước bằng 1/100 đến 1/10 vi khuẩn
Phương thức sinh sảnSinh sản vô tính, nhân đôi DNAXâm nhập vào tế bào chủ, tạo ra bản sao DNA/RNA của virus
Sự sốngChưa xác định

Câu 3: Lấy ví dụ về virus kí sinh ở vi sinh vật, thực vật, động vật và con người.

Trả lời:

-      Virus kí sinh ở vi sinh vật: Mycovirus - Phage

-      Virus kí sinh ở thực vật: Virus khảm thuốc lá

-      Virus kí sinh ở động vật và con người: Virus SASR-CoV-2, virus HIV, virus đậu mùa, virus cúm

 

Câu 4: Phân biệt quá trình hấp phụ, xâm nhập vào tế bào vật chủ của phage, virus trần, virus có vỏ ngoài.

Trả lời:

-      Quá trình hấp phụ: Bề mặt tiếp xúc 

+      Phage: đầu mút của các sợi lông đuôi

+      Virus có vỏ ngoài: gai glycoprotein nhô ra

+      Virus trần: Phân tử protein nhô ra ở đỉnh khối đa diện

-      Quá trình xâm nhập:

+      Phage: Sợi lông đuôi tiết ra enzyme lysozyme làm tan thành tế bào vật chủ, bao đuôi co lại đẩy DNA vào nên trong tế bào để lại vỏ capsid rỗng ở ngoài

+      Virus có vỏ ngoài: xâm nhập nhờ vào sự dung hợp màng sinh chất với vỏ ngoài

+      Virus trần: xâm nhập nhờ cơ thế thực bào, sau đó enzyme lysozyme của tế bào vật chủ phân hủy lớp vở capsid và giải phóng hệ gene tế bào chất.

III. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Vì sao virus chỉ xâm nhập vào tế bào của vật chủ nhất định.

Trả lời:

Bởi vì gai glycoprotein hoặc protein bề mặt virus phải đặc hiệu với thụ thể của tế bào chủ thì virus mới có thể bám vào được.

Câu 2: Vì sao virus rất đa dạng và phong phú về chủng loại.

Trả lời:

Virus thường có tần số và tốc độ đột biến rất cao bởi vì enzyme polymerase do virus tổng hợp không có cơ chế sửa sai. Bên cạnh đó, các biến chủng cũng được tạo ra do cơ chế tái tổ hợp virus từ nhiều nguồn khác nhau.

Câu 3: Kể tên một số về virus có hệ gene là RNA, DNA mà em biết.

Trả lời:

-      Một số virus có hệ gen là RNA: SARS-CoV-2, HIV, Tobacco mosaic virus, virus gây bệnh viêm não Nhật Bản, virus gây bệnh rubella,...

-      Một số virus có hệ gen là DNA: Virus gây bệnh cúm mùa, virus gây bệnh tả, virus gây bệnh viêm gan B, virus gây bệnh dịch tả lợn Châu Phi,…

Câu 4: Vì sao kháng sinh không thể tiêu diệt virus?

Trả lời:

Không giống như vi khuẩn tấn công các tế bào của cơ thể từ bên ngoài, virus thực sự di chuyển vào bên trong tế bào, sống vào tạo ra các bản sao của chính chúng trong đó. Virus không thể tự sinh sản, mà chúng tự gắn thành phần di truyền của mình vào các tế bào khỏe mạnh của vật chủ và lập trình lại các tế bào đó để tạo ra những virus mới ® thuốc kháng sinh không tiêu diệt được virus.

IV. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Mô tả các giai đoạn gây bệnh của HIV. Từ đó, hãy đề xuất các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV.

Trả lời:

Các giai đoạn tiến triển của HIV

-      Nhiễm HIV tiên phát

+      Xuất hiện từ 2 – 4 tuần sau khi nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch.

+      Triệu chứng: Phát ban da, sốt, đau cơ/đau khớp, viêm họng, hạch to

-      Giai đoạn tiềm tàng: số lượng CD4 giảm dần.

-      Triệu chứng: hạch to toàn thân, suy kiệt, sốt hoặc tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng, bệnh Candida miệng hoặc âm đạo, viêm phổi do vi khuẩn, lao phổi, Herpes zoster (bệnh Zona), bệnh ác tính (ung thư cổ tử cung, u lympho).

-      AIDS (Nhiễm HIV tiến triển): Sụt cân nặng, tiêu chảy mạn tính kéo dài trên 1 tháng, sốt kéo dài, nấm candida miệng kéo dài, bạch sản dạng lông ở miệng, lao phổi, nhiễm khuẩn nặng, viêm loét miệng, viêm lợi hoặc viêm quanh răng hoại tử cấp, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính hoặc giảm tiểu cầu mạn tính không rõ nguyên nhân.

Biện pháp:

-      Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường tình dục:

+      Sống lành mạnh, chung thuỷ một vợ một chồng, không quan hệ tình dục bừa bãi.

+      Sử dụng bao cao su mới đúng cách.

+      Dùng thuốc diệt tinh trùng và HIV.

-      Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường máu:

+      Không tiêm chích ma túy.

+      Chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi thật cần thiết, và chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã xét nghiệm HIV.

+      Hạn chế tiêm chích.

+      Tránh tiếp xúc trực tiếp với các dịch cơ thể của người nhiễm HIV

+      Dùng riêng đồ dùng cá nhân

-      Phòng nhiễm HIV/AIDS lây truyền từ mẹ sang con: Phụ nữ nhiễm HIV không nên mang thai. Nếu có thai thì uống thuốc dự phòng theo hướng dẫn của bác sĩ.

Câu 2: Sự biến mất của virus sẽ tác động như thế nào đến tiềm năng tiến hóa của mọi sự sống trên hành tinh?

Trả lời:

-      Bởi vì liên tục sao chép và biến đổi nên virus cũng nắm giữ bí mật về sự biến đổi di truyền của các sinh vật khác có thể kết hợp với chúng.

-      Virus nhân lên bằng cách xâm nhập vào tế bào chủ và chiếm quyền điều khiển tế bào. Nếu điều này xảy ra trong một tế bào mầm (trứng và tinh trùng), mã virus có thể được truyền lại cho thế hệ tiếp theo và được tích hợp vĩnh viễn.

-      Nói cách khác, sự biến mất của virus sẽ ảnh hưởng đến tiềm năng tiến hóa của mọi sự sống trên hành tinh, bao gồm cả con người.

-      Lý do là loài người đang sống trong một trạng thái cân bằng hoàn hảo. Phần lớn các loại virus không gây bệnh cho con người, nhiều loài trong số ấy đóng vai trò không thể thiếu trong việc phát triển các hệ sinh thái.

-      Một số virus duy trì sức khỏe của sinh vật, tất cả mọi thứ từ nấm, thực vật đến côn trùng và con người.

-      Không có virus, sự sống và hành tinh như chúng ta biết sẽ không còn tồn tại. Và ngay cả khi chúng ta muốn, có lẽ sẽ không thể tiêu diệt được mọi loại virus trên Trái Đất.

 

=> Giáo án sinh học 10 chân trời bài 29: Virus (2 tiết)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay