Bài tập file word sinh học 6 cánh diều Bài 13: Từ tế bào đến cơ thể
Bộ câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 6 (Hóa học) cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 13: Từ tế bào đến cơ thể. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Hóa học 6 Cánh diều
Xem: => Giáo án sinh học 6 sách cánh diều
CHỦ ĐỀ 7 - TẾ BÀOBÀI 13 - TỪ TẾ BÀO ĐẾN CƠ THỂ1. NHẬN BIẾT (4 câu)
1. NHẬN BIẾT (4 câu)
Câu 1: Nêu đặc điểm của sinh vật đơn bào.
Trả lời:
Sinh vật đơn bào thực hiện các hoạt động sống trong khuôn khổ một tế bào như: lấy và tiêu hoá thức ăn, hô hấp, vận động, sinh sản và trả lời các kích thích từ môi trường bên ngoài.
Câu 2: Nêu đặc điểm của sinh vật đa bào.
Trả lời:
Sinh vật đa bào có cấu tạo phức tạp. Cơ thể chúng có nhiều loại tế bào với hình dạng, cấu tạo khác nhau và thực hiện chức năng khác nhau nhu quang hợp (ở thực vật), tiêu hoá (ở động vật), hô hấp,... nhờ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cơ thể.
Câu 3: Nêu các cấp độ tổ chức của cơ thể đa bào.
Trả lời:
Ở sinh vật đa bào như thực vật và động vật, các tế bào được tổ chức theo thứ tự nhất định từ cấp độ thấp đến cấp độ cao: Tế bào ® Mô ® Cơ quan ® Hệ cơ quan ® Cơ thể.
Câu 4: Nêu đặc điểm của các cấp độ tổ chức cơ thể đa bào.
Trả lời:
- Mô bao gồm các tế bào có hình dạng, cấu tạo giống nhau và cùng thực hiện một chức năng.
- Cơ quan là tập hợp của nhiều mô cùng thực hiện chức năng nhất định, ở vị trí nhất định trong cơ thể.
- Hệ cơ quan là tập hợp của nhiều cơ quan hoạt động cùng nhau và cùng thực hiện một chức năng nhất định
- Cơ thể sinh vật bao gồm tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể hoạt động phối hợp với nhau, đảm bảo sự tồn tại, lớn lên và sinh sản của cơ thể.
2. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: Lấy ví dụ về cùng một loại mô cấu tạo nên các cơ quan khác nhau.
Trả lời:
Ví dụ: mô dẫn ở cây có ở cả thân, lá, rễ; biểu mô ở người cấu tạo nên da, khí quản, dạ dày....
Câu 2: Cho các ví dụ sau, sắp xếp chúng vào đúng cấp tổ chức của cơ thể đa bào:
- Tế bào tim 2. Mô phân sinh 3. Lông hút
- Mô dẫn 5. Hệ miễn dịch 6. Miệng
- Bạch cầu 8. Rễ cây 9. Quả
- Hệ bài tiết 11. Gan 12. Mô nâng đỡ
Trả lời:
- Tế bào: 1, 3, 7
- Mô: 2, 4, 12
- Cơ quan: 6, 8, 9, 11
- Hệ cơ quan: 5, 10
Câu 3: Lấy ví dụ về sinh vật đơn bào và sinh vật đa bào.
Trả lời:
- Sinh vật đơn bào: trùng roi, trùng giày, nấm men, vi khuẩn lactic,...
- Sinh vật đa bào: chim, cá, hoa sen, mèo con, em bé,...
Câu 4: Cơ thể con người có khoảng bao nhiêu tế bào?
Trả lời:
Cơ thể người có khoảng 30 - 40 nghìn tỷ tế bào, thuộc hơn 200 loại tế bào khác nhau.
3. VẬN DỤNG (3 câu)
Câu 4: Mô tả các cấp độ tổ chức của cơ thể người.
Trả lời:
Các cấp độ tổ chức của cơ thể người: Tế bào (tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu, tế bào biểu mô ruột, tế bào cơ, tế bàogan,...) ® Mô (mô biểu bì, mô cơ, mô liên kết, mô thần kinh,...) ® Cơ quan (tim, gan, thậ, não,...) ® Hệ cơ quan (hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ miễn dịch, hệ thần kinh,...) ® Cơ thể người.
Câu 2: Mô tả các cấp độ tổ chức của cây bàng.
Trả lời:
Các cấp độ tổ chức của cơ thể người: Tế bào (tế bào thịt lá, tế bào lông hút,...) ® Mô (mô phân sinh, mô dẫn, mô mềm,...) ® Cơ quan (lá, hoa, cành, quả,...) ® Hệ cơ quan (hệ rễ, hệ chồi) ® Cây bàng.
Câu 3: Cơ chế chuyển hóa năng lượng và vận chuyển vật chất trong cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào có sự khác biệt không?
Trả lời:
- Trong cơ thể đơn bào, quá trình chuyển hóa năng lượng và vận chuyển vật chất diễn ra trong môi trường nội bào, với các phản ứng hoá học diễn ra trong môi trường nước và các bào quan.
- Mặt khác, trong cơ thể đa bào, quá trình chuyển hóa năng lượng và vận chuyển vật chất diễn ra thông qua cả sự tương tác giữa các tế bào và hệ cơ quan, bao gồm sự vận chuyển qua màng tế bào và hệ tuần hoàn.
- Do đó, mặc dù về cơ bản, cơ chế chuyển hóa năng lượng cũng như vận chuyển vật chất của cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào giống nhau, nhưng cơ thể đa bào thường có các cơ chế và hệ thống phức tạp hơn để điều chỉnh quá trình này và đáp ứng với môi trường bên ngoài.
Câu 2: Ảnh hưởng của môi trường đối với cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào khác nhau như thế nào?
Trả lời:
- Môi trường có ảnh hưởng đáng kể đối với cả cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào. Đối với cơ thể đơn bào, môi trường ảnh hưởng đến quá trình sinh tồn, phát triển và chuyển hóa. Môi trường có thể cung cấp nguồn dinh dưỡng, điều kiện sinh sống và phản ứng hóa học để cơ thể đơn bào có thể sinh trưởng và sinh sản. Đôi khi nếu môi trường thay đổi đột ngột có thể ảnh hưởng đến nguy cơ sinh tồn của cơ thể đơn bào.
- Đối với cơ thể đa bào, môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển, hoạt động của các tế bào và cơ quan trong cơ thể. Môi trường có thể ảnh hưởng đến hoạt động của gen, biểu hiện gen, và có thể góp phần vào sự phát triển và sinh sản của cơ thể.
- Trong cả hai trường hợp, môi trường có thể tạo ra áp lực chọn lọc và thách thức mà cơ thể cần phải thích nghi. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự tiến hóa và phát triển của cả cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào.
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1: Sự tự bảo vệ và khả năng phục hồi của cơ thể đơn bào so với cơ thể đa bào như thế nào?
Trả lời:
- Đối với cơ thể đa bào, các tế bào thường có khả năng tự bảo vệ và phục hồi thông qua tế bào gốc, hệ thống miễn dịch và quy trình tái tạo tế bào. Các tế bào có khả năng thực hiện chức năng cụ thể, đáp ứng với môi trường và "giao tiếp" với các tế bào khác để bảo vệ và duy trì cân bằng nội bào.
- Trái lại, cơ thể đơn bào thường chịu đựng áp lực tự nhiên hoặc tác động từ môi trường mà không có cơ chế bảo vệ. Khả năng phục hồi và tự bảo vệ của cơ thể đơn bào dựa chủ yếu vào các cơ chế nội sinh và khả năng thích ứng với môi trường xung quanh để duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường.
Câu 2: Em hãy giải thích hiện tượng khi một cơ quan trong cơ thể gặp trục trắc thì cả cơ thể đều không khỏe.
Trả lời:
Mỗi cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể đều có những chức năng riêng nhưng sự hoạt động của chúng đều có sự liên quan mật thiết với nhau để đảm bảo tính thống nhất trong cơ thể. Ví dụ, khi tập thể dục, hệ vận động (cơ và xương) hoạt động với cường độ mạnh kéo theo các hệ cơ quan, hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động để phối hợp: tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn, thở nhanh và sâu hơn, mồ hôi tiết nhiều hơn,… Sự phối hợp của các cơ quan, hệ cơ quan được điều khiển bởi hệ thần kinh. Từ đó, nếu một cơ quan trong cơ thể bị tổn thương thì tất cả sự hoạt động của các cơ quan khác đều bị ảnh hưởng dẫn tới cả cơ thể bị ảnh hưởng.
Câu 3: Em hãy mô tả một số hoạt động sống của trùng giày.
Trả lời:
Trùng giày là sinh vật đơn bào sống phổ biến trong nước. Cơ thể của trùng giày tuy chỉ là một tế bào nhưng thực hiện đầy đủ các hoạt động sống của một sinh vật.
- Bơm nước thừa ra ngoại bằng không bào co bóp
- Di chuyển bằng lông bơi
- Lấy thức ăn qua rãnh miệng
- Thức ăn được chứa và tiêu hóa trong không bào tiêu hóa
- Thái các chất cặn bã qua lỗ thoát