Câu hỏi tự luận địa lí 10 chân trời sáng tạo Bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 Chân trời sáng tạo

Xem: => Giáo án địa lí 10 chân trời sáng tạo (bản word)

BÀI 18: QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI

(25 câu)

1. NHẬN BIẾT (8 câu)

Câu 1: Quy luật địa đới là gì?

Trả lời: 

Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ Xích đạo về hai cực).

Câu 2: Nêu nguyên nhân sinh ra quy luật địa đới?

Trả lời: 

Nguyên nhân sinh ra quy luật địa đới là do Trái Đất hình cầu làm cho góc nhập xạ (góc chiếu của tia sáng mặt trời đến bề mặt đất) thay đổi từ Xích đạo về hai cực. Do đó, lượng bức xạ mặt trời cũng thay đổi, tác động đến sự phát triển, phân bố của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất.

Câu 3: Quy luật phi địa đới là gì? 

Trả lời: 

Quy luật phi địa đới là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các thành phần và cảnh quan địa lí.

Câu 4: Nêu nguyên nhân hình thành quy luật phi địa đới?

Trả lời: 

Nguyên nhân chủ yếu sinh ra quy luật phi địa đới là do ảnh hưởng bởi độ cao địa hình và sự phân bố của lục địa, đại dương.

Câu 6: Quy luật phi địa đới có biểu hiện như thế nào?

Trả lời: 

- Biểu hiện của quy luật phi địa đới:

Từ đại dương vào sâu trong lục địa hay từ thấp lên cao ở vùng núi, khí hậu có sự thay đổi, dẫn tới sự thay đổi của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí. Do đó, biểu hiện rõ nhất của quy luật phi địa đới là quy luật đại cao và quy luật địa ô.

Câu 7: Quy luật đai cao là gì?

Trả lời: 

Quy luật đai cao là sự thay đổi có quy luật của các thành phần và cảnh quan địa lí theo độ cao địa hình.

Câu 8: Quy luật địa ô là gì?

Trả lời: 

Quy luật địa ô là sự thay đổi có quy luật của các thành phần và cảnh quan địa lí theo kinh độ.

2. THÔNG HIỂU (3 câu)

Câu 1: Trình bày các đai khí áp và các đới khí hậu trên Trái Đất?

Trả lời:

Các đại khí áp và các đới gió trên Trái Đất

  • Trên bề mặt Trái Đất có 7 đai khí áp: đai áp thấp Xích đạo, hai đại áp cao chí tuyến, hai đại áp thấp ôn đới và hai đại áp cao cực.
  • Các đới gió trên Trái Đất gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới, gió Đông cực.

Các đới khí hậu trên Trái Đất

  • Khí hậu được hình thành bởi bức xạ mặt trời, hoàn lưu khí quyển và mặt đệm. Song, các nhân tố này đều thể hiện rõ quy luật địa đới, vì thế đã tạo ra các đới khí hậu.
  • Mỗi bán cầu có các đới khí hậu: cực, cận cực, ôn đới, cận nhiệt đới, nhiệt đới, cận Xích đạo, Xích đạo.

Câu 2: Quy luật địa đới có những biểu hiện nào?

Trả lời: 

Biểu hiện của quy luật địa đới là sự phân bố một cách có quy luật, theo chiều từ Xích đạo về hai cực của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí.

– Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất: từ Xích đạo về hai cực gồm vòng đai nóng, hai vòng đai ôn hoà, hai vòng đai lạnh và hai vòng đai băng giá vĩnh cửu.

– Các đại khí áp và các đới gió chính: từ Xích đạo về hai cực gồm đai áp thấp xích đạo, hai đại áp cao cận nhiệt đới, hai đại áp thấp ôn đới và hai đại áp cao địa cực. Mỗi bán cầu, từ Xích đạo về cực đều có đới gió Mậu dịch, đới gió Tây ôn đới và đới gió Đông cực.

– Các đới khí hậu: từ Xích đạo về hai cực lần lượt có các đới khí hậu xích đạo (chung cho cả hai bán cầu), cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, cận cực và cực.

– Các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất chính: từ Xích đạo về hai cực có các kiểu thảm thực vật chính như: rừng nhiệt đới, xích đạo; xavan, cây bụi; thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao; hoang mạc và bán hoang mạc; rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt; rừng cận nhiệt ẩm; rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới; rừng lá kim; đài nguyên; hoang mạc lạnh. Tương ứng với sự phân bố các kiểu thảm thực vật là các nhóm đất chính như: đất đỏ vàng (feralit) và đen xám nhiệt đới; đất đỏ, nâu đỏ xavan; đất xám hoang mạc, bán hoang mạc; đất đỏ vàng cận nhiệt ấm; đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng; đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao; đất nâu, xám rừng lá rộng ôn đới; đất pốtđộn; đất đài nguyên; băng tuyết.

Ngoài ra, một số thành phần tự nhiên khác cũng thay đổi theo vĩ độ, như sự phân bố mưa, sự thay đổi của biên độ nhiệt năm trên Trái Đất...

Câu 3: So sánh điểm giống và khác nhau giữa quy luật địa ô và quy luật đai cao?

Trả lời:

 

Quy luật địa ô

Quy luật đai cao

Giống nhau

hai quy luật này đều thuộc quy luật phi địa đới

Khác nhau

Về nguyên nhân

do sự phân bố đất liền và biển, đại dương, làm cho khí hậu ở lục địa bị phân hóa từ đông sang tây: càng vào trung tâm lục địa, tính chất lục địa của khí hậu càng tăng. Ngoài ra còn do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến.

do sự giảm nhanh nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay đổi về độ ẩm và lượng mưa ở miền núi.

Về sự biểu hiện của quy luật

sự thay đổi các kiểu thảm thực vật theo kinh độ

sự phân bố của các vành đai đất và thực vật theo độ cao

Về sự phân bố

chỉ thể hiện rõ ở châu Mĩ và lục địa Ô-xtrây-li-a.

có ở tất cả các châu lục

3. VẬN DỤNG (8 câu)

Câu 1: Phân tích biểu hiện của quy luật địa đới qua mạng lưới sông ngòi trên Trái Đất?

Trả lời: 

Chế độ nước của sông ngòi cũng phản ánh tính địa đới thông qua nguồn cung cấp nước ở các vành đai như sau:

- Ở vành đai Xích đạo, dòng chảy của sông suối nhiều nước quanh năm, phản ánh đúng chế độ mưa quanh năm ở Xích đạo.

Ở vành đai nhiệt đới có một mùa khô và một mùa mưa, nên sông ngòi ở đây tuy chảy quanh năm nhưng có một mùa ít nước (cạn) và một mùa nước lũ vào mùa hạ.

- Ở vành đai ôn đới nóng (cận nhiệt đới) tính chất địa đới phản ánh đầy đủ ở rìa phía tây các lục địa, ví dụ như rìa phía tây lục địa Á – Âu, người ta thấy được bốn kiểu chế độ sông theo nguồn cung cấp nước.

Ở vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa Bắc lục địa Á – Âu và Bắc Mĩ, vào mùa đông sông cạn kiệt nước ở các vùng băng giá, mùa hạ có lũ là do băng tuyết tan.

- Ở các vành đai thuộc các vĩ độ cao cận cực, nước hầu như ở thể rắn quanh - năm (Bắc cực và Nam cực).

Câu 2: Nguyên nhân nào đã chi phối sự không đối xứng của các vành đai?

Trả lời: 

Sự không đối xứng của các vành đai do những nguyên nhân chủ yếu sau chi phối:

– Thứ nhất, hướng phơi của sườn núi: hiện tượng này xảy ra phổ biến ở miền ngoại chí tuyến với 2 sườn núi phía nam và phía bắc rất khác nhau. Nguyên nhân là do sườn núi hướng về Xích đạo thường xuyên nhận được ánh sáng mặt trời, còn sườn núi hướng về hai cực thường xuyên trong bóng râm.

Thứ hai là sự khác nhau về hướng đón gió: sườn đón gió sẽ nhận được nhiều hơi ẩm, sườn khuất gió sẽ khô khan. Ví dụ: ngọn Kilimanjarô nằm ở khu vực Xích đạo nhưng các vành đai giữa sườn Đông Bắc và sườn Tây Nam đều có sự khác biệt về độ cao, cũng như phạm vi rộng hẹp của vành đai ở hai sườn núi.

Câu 3: Sự phân bố của các vòng đai nhiệt và cấc đai khí áp trên Trái Đất có mối quan hệ như thế nào?

Trả lời: 

Mối quan hệ về phân bố các vòng đai nhiệt và các đại khí áp trên Trái Đất – Trình bày về phân bố các vòng đai nhiệt và các đại khí áp trên Trái Đất.

- Sự phân bố các đại khí áp gắn với sự phân bố các vòng đai nhiệt (dẫn chứng và phân tích sự hình thành các đại áp thấp và áp cao để thấy có hai nguyên nhân hình thành đai khí áp là do nhiệt lực và động lực, nguyên nhân động lực liên quan đến nhiệt lực).

Câu 4: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới có mối quan hệ như thế nào?

Trả lời: 

Mối quan hệ giữa quy luật địa đới và phi địa đới:

- Các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng rẽ mà diễn ra một cách đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Nguyên nhân do năng lượng bức xạ mặt trời và các lực trong lòng Trái Đất hoạt động đồng thời cùng nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại đóng vai trò chủ yếu trong từng trường hợp cụ thể, chi phối chiều hướng phát triển của tự nhiên.

- Tính địa đới làm cơ sở cho tính phi địa đới: Mỗi đới có các địa ô và đai cao chịu sự quy định của đặc điểm chung đới đó. Ví dụ: Các kiểu khí hậu của nhiệt đới đều có những đặc điểm chung về nhiệt độ và lượng mưa của nhiệt đới, các kiểu khí hậu cận nhiệt đới đều có những đặc điểm chung về nhiệt độ và lượng mưa của cận nhiệt đới,... Đai khí hậu dưới thấp ở vùng núi cao nhiệt đới là đai nhiệt đới, ở vùng ôn đới là đai ôn đới,... Số lượng và độ cao các đai khí hậu ở các đới khí hậu khác nhau cũng không giống nhau.

- Tính phi địa đới tác động làm cho tỉnh địa đới bị phân hoá không còn đồng nhất: Trong mỗi đới đều có sự phân hoá theo địa ô và đại cao. Ví dụ: Đới khí hậu nhiệt đới có kiểu khí hậu nhiệt đới lục địa, kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa; đới khí hậu cận nhiệt đới có kiểu khí hậu cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt lục địa, cận nhiệt gió mùa,...

Câu 5: Tại sao không thể nói các vành đai đất theo độ cao ở miền núi là bản sao của các đới đất theo chiều vĩ tuyến?

Trả lời: 

Các vành đai đất theo độ cao ở miền núi không phải là bản sao của các đới đất theo chiều vĩ tuyến là do:

- Sự khác nhau về bản chất: các đới đất do quy luật địa đới tạo nên, còn vành đai đất do quy luật đại cao hình thành.

- Sự sắp xếp không gian không hoàn toàn giống nhau.

+ Các đới đất do sự thay đổi theo vĩ độ.

+ Các vành đai đất do sự thay đổi theo độ cao địa hình.

Tính chất tác động của những nhân tố tới sự thành tạo của đất rất khác nhau, do đó đã tạo nên các đặc điểm của vành đai đất không giống với đặc điểm của đới đất (có cùng tên đất).

Câu 6: Tại sao tính địa đới của sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất bị phá vỡ?

Trả lời: 

Tính địa đới của sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất bị phá vỡ vì:

- Ảnh hưởng của các dòng biển (cùng nằm ven đại dương, nơi có dòng biển nóng đi qua thì mưa nhiều, ngược lại nơi dòng biển lạnh đi qua mưa ít).

- Ảnh hưởng của địa hình (độ cao, hướng sườn):

+ Cùng một sườn núi đón gió: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều. Nhưng đến độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, không khí trở nên khô ráo, giảm mưa.

+ Cùng một dãy núi: sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường khô ráo, ít mưa.

- Ảnh hưởng của bề mặt đệm (sự phân bố mặt đệm là lục địa hay đại dương): cùng trên một vĩ độ, trên các hải dương mưa nhiều hơn lục địa, càng đi sâu vào lục địa càng ít mưa.

- Ảnh hưởng của gió:

+ Khu vực có gió Tây ôn đới và gió mùa hoạt động thì mưa nhiều.

+ Khu vực có gió Mậu dịch hoạt động thì mưa ít.

- Ảnh hưởng của khí áp:

+ Các dải cao áp mưa ít.

* Các dải áp thấp mưa nhiều

Câu 7: Quy luật địa đới là quy luật phổ biến nhất trong lớp vỏ địa lí. Giải thích tại sao?

Trả lời: 

Quy luật địa đới là quy luật phổ biến nhất:

- Quy luật địa đới biểu hiện trong nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất (sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất, các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất, các đới khí hậu trên Trái Đất, các nhóm đất và các thảm thực vật,...).

- Nguyên nhân của quy luật địa đới là năng lượng mặt trời. Đây là nguồn năng lượng chủ yếu, là động lực cho tất cả các quá trình tự nhiên xảy ra trên bề mặt Trái Đất.

Câu 8: Trình bày biểu hiện tính địa đới của thời gian chiếu sáng, khí áp, gió trên Trái Đất? 

Trả lời: 

Biểu hiện tính địa đới của thời gian chiếu sáng, khí áp, gió trên Trái Đất:

- Thời gian chiếu sáng thay đổi có tính quy luật từ xích đạo về hai cực một cách rõ rệt:

+ Xích đạo: Ngày dài bằng đêm.

+ Từ Xích đạo về hai cực, chênh lệch độ dài ngày đêm càng lớn.

+ Từ vòng cực về phía cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.

+ Càng gần cực, số ngày, đêm địa cực càng tăng.

+ Ở hai cực, số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài suốt 6 tháng.

- Trên bề mặt Trái Đất có 7 đai khí áp: Đại áp thấp xích đạo, hai đại áp cao chí tuyến, hai đại áp thấp ôn đới và hai đại áp cao cực.

- Các đới gió trên Trái Đất: Gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới, gió Đông cực.

4. VẬN DỤNG CAO (6 câu)

Câu 1: Tính phi địa đới của các thành phần tự nhiên được tạo nên từ địa hình trên Trái Đất như thế nào?

Trả lời: 

- Địa hình tạo ra sự thay đổi của các thành phần tự nhiên theo hướng đông tây và theo độ cao. Địa hình là yếu tố phi địa đới nên tác động của địa hình đã tạo nên tính phi địa đới cho các thành phần tự nhiên khác. - Địa hình tác động đến sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất:

+ Càng lên cao, nhiệt độ không khí càng giảm. Trong tầng đối lưu, trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6°C.

+ Theo hướng phơi của sườn núi, nhiệt độ cũng khác nhau. Sườn đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng; sườn dốc có góc nhập xạ lớn hơn sườn thoải nên có nhiệt độ cao hơn.

+ Địa hình tác động đến khí áp: Càng lên cao, không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giảm. - Địa hình tác động đến sự phân bố mura:

+ Cùng một sườn núi, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; nhưng tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa, vì thế những đỉnh núi cao thường khô ráo.

+ Cùng một dãy núi thì sườn đón gió mưa nhiều, còn ở sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo. 

- Địa hình tác động đến lượng nước ngầm: Mặt đất dốc, nước mưa chảy đi nhanh nên thấm ít; mặt đất bằng phẳng, nước thấm nhiều.

- Địa hình ảnh hưởng đến sự hình thành đất:

- Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phong hóa diễn ra chậm, quá trình hình thành đất yếu. 

+ Địa hình dốc làm cho quá trình xâm thực, xói mòn mạnh, đặc biệt khi lớp phủ thực vật bị phá hủy, nên tầng đất thường mỏng và bạc màu.

+ Ở nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế, tầng đất dày và giàu chất dinh dưỡng hơn. 

+ Các hướng sườn khác nhau, sẽ nhận được lượng nhiệt, ẩm khác nhau, vì thế sự phát triển của lớp phủ thực vật cũng khác nhau, ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành đất.

- Địa hình ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật: Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố của sinh vật ở vùng núi.

+ Nhiệt độ, độ ẩm không khí thay đổi theo độ cao địa hình, dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.

+Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng đến độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.

+ Độ dốc địa hình: Nơi có độ dốc lớn, đất bị xói mòn, xâm thực mạnh mẽ hơn nơi có độ dốc nhỏ, từ đó sự phát triển của sinh vật cũng khác nhau.

Câu 2: Quy luật địa đới có tác động như thế nào tới thiên nhiên Việt Nam?

Trả lời: 

Tác động của quy luật địa đới

- Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa Bắc – Nam. -

- Nguyên nhân: do lãnh thổ trải dài trên 150 vĩ tuyến.

-  Biểu hiện:

+ Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới cận chí tuyến, có mùa đông lạnh. Thực vật có các loài cây chịu lạnh như chè, cây dược liệu, cây ăn quả, rau vụ đông,...

+ Miền Nam khí hậu nhiệt đới cận Xích đạo nóng quanh năm. Thực vật

cây nhiệt đới: cà phê, cao su, dừa...

Câu 3: Quy luật phi địa đới có tác động như thế nào tới thiên nhiên Việt Nam?

Trả lời: 

Tác động của quy luật phi địa đới

- Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo độ cao:

+ Miền Bắc, độ cao dưới 600–700m, miền Nam 900–1,000m có khí hậu

nhiệt đới gió mùa.

+ Từ 600–700m ở miền Bắc và 900–1,000m ở miền Nam lên đến độ cao 2600m là đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.

+ Từ 2,600m trở lên là đại ôn đới gió mùa trên núi.

- Quy luật địa ô (sự phân hóa theo Đông – Tây): -

+ Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3 dải rõ rệt: vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi núi.

+ Vùng đồi núi có sự khác biệt về thiên nhiên vùng Tây Bắc so với vùng Đông Bắc (về các mặt địa hình và khí hậu,...).

+ Có sự khác biệt tự nhiên giữa sườn Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn.

  • Khi Đông Trường Sơn mưa muộn vào thu đông (tháng 9 → 12) thì Tây Trường Sơn lại là mùa khô.
  • Khi Tây Trường Sơn vào mùa mưa (tháng 5 → 10) thì Đông Trường Sơn lại là mùa khô; nhiều nơi chịu tác động của gió Phơn khô nóng.

Câu 4: Tại sao nhiệt độ không khí trên bề mặt Trái Đất làm thay đổi theo quy luật địa đới?

Trả lời: 

- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ Xích đạo về cực (từ vĩ độ thấp lên vĩ độ cao).

- Biên độ nhiệt năm tăng dần từ Xích đạo về cực (từ vĩ độ thấp lên vĩ độ cao).

Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất. Từ Bắc cực đến Nam cực có bảy vòng đai nhiệt.

+ Vòng đai nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt năm +20°C của hai bán cầu (khoảng giữa hai vĩ tuyến 30⁰B và 30⁰N).

+ Hai vòng đai ôn hòa ở hai bán cầu nằm giữa các đường đẳng nhiệt năm +20°C và đường đẳng nhiệt +10⁰C của tháng nóng nhất.

+ Hai vòng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu, nằm giữa đường đẳng nhiệt +10⁰C và 0⁰C của tháng nóng nhất.

+ Hai vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới 0⁰C.

Câu 5: Trên Trái Đất có các đới khí hậu và trong một số đới có các kiểu khí hậu. Giải thích tại sao?

Trả lời: 

- Bức xạ mặt trời là một trong những nhân tố chủ yếu hình thành nên khí hậu. Bức xạ mặt trời tác động đến chế độ nhiệt làm thay đổi khí hậu theo vĩ độ địa lí, tạo ra các đới khí hậu trên Trái Đất.

- Trong một số đới như nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới có các kiểu khí hậu do chịu tác động của sự phân bố lục địa và đại dương, độ cao địa hình. Các yếu tố này tác động nhiều đến chế độ mưa làm thay đổi khí hậu theo hướng tây đông, tạo nên các kiểu khí hậu khác nhau.

Câu 6: Phân biệt khí hậu nhiệt đới và khí hậu nhiệt đới gió mùa?

Trả lời: 

Khí hậu nhiệt đới nằm từ 10B – 30B và 5⁰N đến 25⁰N. Khí hậu nhiệt đới - được đặc trưng bởi nhiệt độ cao quanh năm và trong năm có một thời kì khô hạn (khoảng 3 tháng hanh khô liên tục).

Cụ thể: 

+ Nhiệt độ trung bình năm trên 20C, có sự thay đổi theo mùa: một mùa khô trùng với mùa đông và một mùa hạ ẩm. Thời kì nhiệt độ tăng cao là khoảng thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh. Càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn.

+ Lượng mưa trung bình năm từ 500mm đến 1,500mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa (có ít nhất 3 tháng mưa liên tục).

– Khí hậu nhiệt đới gió mùa nổi bật với hai đặc điểm: nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa gió và thời tiết diễn biến thất thường.

Cụ thể: 

+ Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C, biên độ nhiệt trung bình năm khoảng 8⁰C.

+ Lượng mưa trung bình năm trên 1,000mm, nhưng thay đổi tùy thuộc vào vị trí gần hay xa biển, vào sườn đón gió hay khuất gió. Mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) tập trung từ khoảng 70% đến 95% lượng mưa cả năm. Mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4) lượng mưa ít.

+ Thời tiết diễn biến thất thường. Mùa mưa có năm đến sớm, có năm đến muộn, lượng mưa có năm ít, năm nhiều, dễ gây hạn hán, lũ lụt.

=> Giáo án địa lí 10 chân trời bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới (2 tiết)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay