Câu hỏi tự luận Kinh tế pháp luật 11 Cánh diều Ôn tập Chủ đề 8 (P2)
Bộ câu hỏi tự luận Kinh tế pháp luật 11 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Kinh tế pháp luật 11 Cánh diều Ôn tập Chủ đề 8 Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Kinh tế pháp luật 11 Cánh diều.
Xem: => Giáo án kinh tế pháp luật 11 cánh diều
ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 8
MỘT SỐ QUYỀN DÂN CHỦ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Câu 1: Em hãy cho biết bảo vệ Tổ quốc được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ Tổ quốc bao gồm việc xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân, thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện chính sách hậu phương quân đội và bảo vệ trật tự, an ninh xã hội.
Câu 2: Quyền bảo vệ Tổ quốc của nhân dân là gì?
Trả lời:
Bảo vệ Tổ quốc là quyền cơ bản, cao quý và là nghĩa vụ thiêng liêng của công dân. Công dân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có quyền tham gia phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân. Công dân phải trung thành với Tổ quốc, tham gia thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân tham gia bảo vệ Tổ quốc.
Câu 3: Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của nhân dân là gì?
Trả lời:
Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân Việt Nam là một nhiệm vụ pháp lý, được quy định trong Hiến pháp và các luật, điều lệ của nhà nước. Theo đó, mỗi công dân đều có trách nhiệm bảo vệ độc lập, chủ quyền, an ninh, toàn vẹn lãnh thổ và sự sống của dân tộc, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ quân sự và bảo vệ môi trường.
Câu 4: Công dân cần phải làm gì để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ Tổ quốc.
Trả lời:
Công dân cần tìm hiểu một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ Tổ quốc, xây dựng ý thức tự giác thực hiện quy định pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ công dân trong bảo vệ Tổ quốc; đồng thời, có trách nhiệm vận động người xung quanh chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ này.
Câu 5: Những hành vi vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị. Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc tùy theo mức độ có thể bị xử lí kỉ luật, hành chính hoặc hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường.
Câu 6: Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa cụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc là gì?
Trả lời:
- Về phía cơ quan nhà nước: Xâm phạm hoặc cản trở quyền của công dân trong tham gia bảo vệ Tổ quốc, có thể gây nguy hại đến chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và chế độ chính trị. - Về phía cơ quan nhà nước: Xâm phạm hoặc cản trở quyền của công dân trong tham gia bảo vệ Tổ quốc, có thể gây nguy hại đến chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và chế độ chính trị.
- Về phía công dân: Các hành vi vi phạm quyền và nghĩa cụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Về phía công dân: Các hành vi vi phạm quyền và nghĩa cụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Câu 7: Em hiểu như thế nào là quyền khiếu nại của công dân?
Trả lời:
Quyền của công dân về khiếu nại bao gồm:
Công dân có quyền tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện quyền khiếu nại; tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; được quyền nhận các thông tin liên quan đến quá trình giải quyết khiếu nại trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại được khôi phục quyền lợi
Câu 8: Em hãy cho biết nghĩa vụ của người khiếu nại trong quy định của pháp luật hiện hành.
Trả lời:
Nghĩa vụ của người khiếu nại:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. + Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
+ Đưa ra chứng cứ, thông tin, tài liệu về việc khiếu nại, trình bày trung thực sự việc. + Đưa ra chứng cứ, thông tin, tài liệu về việc khiếu nại, trình bày trung thực sự việc.
+ Chấp hành quyết định, hành vi bị khiếu nại và quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. + Chấp hành quyết định, hành vi bị khiếu nại và quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Câu 9: Pháp luật của nước ta quy định như thế nào về quyền của người tố cáo?
Trả lời:
Quyền của người tố cáo: Thực hiện tố cáo; được đảm bảo bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác; được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo; tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng với pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo; được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; quyền rút lại tố cáo.
Câu 10: Em hãy cho biết quyền của người khiếu nại được quy định như thế nào bởi pháp luật hiện hành.
Trả lời:
Quyền của người khiếu nại:
+ Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại. Mọi cơ quan tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đều có thể ủy quyền cho luật sư khiếu nại. + Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại. Mọi cơ quan tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đều có thể ủy quyền cho luật sư khiếu nại.
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại. + Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại.
+ Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp. + Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp.
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại. + Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích bị xâm hại. + Được khôi phục quyền, lợi ích bị xâm hại.
Câu 11: Những người có hành vi vi phạm pháp luật về quyền khiếu nại, tố cáo sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Người tố cáo và những người khác có liên quan có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Câu 12: Nếu người khiếu nại không có đủ sức khỏe để tiếp tục khiếu nại thì có thể làm như thế nào?
Trả lời:
Trong trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.
Câu 13: Để chuẩn bị cho đợt bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã sắp tới, xã của N đang thực hiện tuyên truyền cho người dân các quy định của pháp luật về bầu cử Hội đồng nhân dân cấp xã. Bố của N rất quan tâm đến những thay đổi về quyền và nghĩa vụ của công dân trong bầu cử và ứng xử. Nhưng mẹ của N thì cho rằng, không cần quan tâm đến những thông tin tuyên truyền, chỉ cần bầu cho người có trình độ cao là được.
Em hãy nhận xét hành vi của bố và mẹ N. Nếu là N, em sẽ cùng bố giải thích như thế nào để mẹ hiểu được quyền và nghĩa vụ của bản thân trong tham gia bầu cử?
Trả lời:
Hành vi của bố mẹ là chưa thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nghiệm của công dân khi không quan tâm tới quyền lợi của bản thân và xây dựng đất nước. Nếu là N, em sẽ cùng bố giải thích để mẹ hiểu được quyền và nghĩa vụ của bản thân trong tham gia bầu cử là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân. Mọi công dân đều có quyền đi bầu cử được ghi tên vào danh sách cử tri được phát thẻ cử tri...
Câu 14: Chị H đi bầu cử, chị chia sẻ tên các ứng cử viên mà mình sẽ bầu cho chị T xem. Hành vi của chị H đã thực hiện đúng quyền bầu cử của công dân chưa?
Trả lời:
Khi đi bầu cử, danh sách các ứng viên mà mình bầu cho phải được giữ bí mật, không nên có hành động chia sẻ với người khác. Chị H đã không thực hiện đúng các yêu cầu của luật bầu cử đã ban hành.
Câu 15: Con trai ông T năm nay 18 tuổi nhưng cháu mắc bệnh tâm thần từ nhỏ, ông T thắc mắc con trai của mình có được tham gia bầu cử hay không?
Trả lời:
Trong trường hợp này, con ông T sẽ không được phép ghi tên vào danh sách cử tri vì con của ông có dấu hiệu của bệnh tâm thần, người mất năng lực hành vi dân sự nên không được phép tham gia vào quá trình bầu cử.
Câu 16: Người bị Tòa án kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo thì có được ghi tên vào danh sách cử tri để thực hiện quyền bầu cử không?
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 30 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định: “Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri”.
Như vậy, công dân đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo, nếu không bị tước quyền bầu cử (trong bản án không ghi hình phạt bị tước quyền bầu cử) vẫn có quyền bầu cử và được ghi tên vào danh sách cử tri ở nơi mình cư trú để tham gia bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Câu 17: Vì sao không nên để người khác đi bầu cử thay mình?
Trả lời:
Vì đó là quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân, cử tri phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay; chỉ trừ các trong các trường hợp bất khả kháng đã được quy định sẵn thì có thể nhờ người đi bầu nhưng việc thông tin trên phiếu bầu phải hoàn toàn bí mật, không được tiết lộ.
Câu 18: “Chỉ cần đủ 18 tuổi thì công dân có thể tham gia vào bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp”, theo em, ý trên có đúng hay không?
Trả lời:
Ý kiến trên là sai: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – là người có quốc tịch Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về bầu cử đều có quyền bầu cử.
Câu 19: Công dân có trách nhiệm như thế nào trong việc thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước xã hội?
Trả lời:
Công dân có trách nhiệm tìm hiểu những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội; xây dựng ý thức tự giác thực hiện quy định về quyền này. Đồng thời, vận động những người xung quan chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
Câu 20: Vì sao công dân có quyền tham gia vào việc quản lí nhà nước và xã hội.
Trả lời:
Công dân có quyền quản lý nhà nước và xã hội vì nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa là nhà nước "của dân, do dân và vì dân", vì vậy việc tham gia bộ máy quản lý nhà nước nhằm phát huy tích cực quyền làm chủ của mọi công dân dưới chế độ XHCN, nhà nước đảm bảo công dân thực hiện quyền dân chủ của mình trên nguyên tắc "Dân biết, Dân bàn, Dân làm, Dân kiểm tra".
Nhà nước tạo điều kiện cho công dân được tham gia quản lí nhà nước và xã hội bằng hai cách:
+ Trực tiếp: tự mình tham gia các công việc quản lý nhà nước và xã hội + Trực tiếp: tự mình tham gia các công việc quản lý nhà nước và xã hội
+ Gián tiếp: thông qua các đại biểu, để các đại biểu có thẩm quyền giải quyết các nguyện vọng. + Gián tiếp: thông qua các đại biểu, để các đại biểu có thẩm quyền giải quyết các nguyện vọng.