Câu hỏi tự luận lịch sử 6 chân trời sáng tạo Ôn tập chương 2 (P1)

Bộ câu hỏi tự luận lịch sử 6 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập chương 2 (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học lịch sử 6 chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHƯƠNG 2. THỜI KỲ NGUYÊN THỦY (PHẦN 1)

Câu 1: Hoàn thiện bảng sau để thấy được địa bàn cư trú của vượn Người, Người tối cổ, Người tinh khôn?

LoàiĐịa bàn cư trú
Vượn người 
Người tối cổ 
Người tinh khôn 

Trả lời:

LoàiĐịa bàn cư trú
Vượn ngườiKhoảng 6 – 5 triệu năm
Người tối cổKhoảng 4 triệu năm
Người tinh khônKhoảng 150 000 năm

 

Câu 2: Em hãy cho đời sống của vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn có sự khác nhau như thế nào?

Trả lời:

Đời sống:

- Vượn người: Sống trong các khu rừng rậm, hai chi trước cầm, nắm, hai chi sau đi đứng. Công cụ bằng đá, cành cây. - Vượn người: Sống trong các khu rừng rậm, hai chi trước cầm, nắm, hai chi sau đi đứng. Công cụ bằng đá, cành cây.

- Người tối cổ: Sống theo bầy. Hái lượm hoa quả và săn bắt thú để ăn. Biết ghè đẽo đá để làm công cụ. Biết dùng lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn, sưởi ấm và bảo vệ bầy đàn. - Người tối cổ: Sống theo bầy. Hái lượm hoa quả và săn bắt thú để ăn. Biết ghè đẽo đá để làm công cụ. Biết dùng lửa để sưởi ấm và nướng chín thức ăn, sưởi ấm và bảo vệ bầy đàn.

- Người tinh khôn: Sống theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau. Làm chung, ăn chung, biết trồng trọt và chăn nuôi. Biết làm đồ gốm và dệt vải, làm đồ trang sức. - Người tinh khôn: Sống theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau. Làm chung, ăn chung, biết trồng trọt và chăn nuôi. Biết làm đồ gốm và dệt vải, làm đồ trang sức.

 

Câu 3: Trình bày những bước phát triển về lao động và công cụ lao động của người nguyên thủy?

Trả lời:

Ban đầu, người nguyên thủy chỉ biết sử dụng những mẩu đá vừa vặn tay cầm làm công cụ, dần dần họ đã biết ghè một mặt hay hai mặt của hòn đá, tạo nên những công cụ lao động thô sơ. Những công cụ đó gọi là chiếc rìu tay, mảnh tước.

- Dần dần, người nguyên thủy biết mài đá để tạo ra công cụ lao động. Những chiếc rìu đá mài lưỡi của Người tinh khôn ra đời là một bước tiến đáng kể của công cụ đá. - Dần dần, người nguyên thủy biết mài đá để tạo ra công cụ lao động. Những chiếc rìu đá mài lưỡi của Người tinh khôn ra đời là một bước tiến đáng kể của công cụ đá.

- Tiến bộ hơn nữa, Người tinh khôn còn biết sử dụng lao, cung tên để săn bắn. nha ky hop - Nhờ cải tiến công cụ lao động đã mang lại cho người nguyên thủy, nhất là thời kì Người tinh khôn những bước tiến bộ: - Tiến bộ hơn nữa, Người tinh khôn còn biết sử dụng lao, cung tên để săn bắn. nha ky hop - Nhờ cải tiến công cụ lao động đã mang lại cho người nguyên thủy, nhất là thời kì Người tinh khôn những bước tiến bộ:

+ Đôi bàn tay dần trở nên khéo léo hơn. + Đôi bàn tay dần trở nên khéo léo hơn.

+ Cơ thể cũng dần biến đổi để thích ứng với tư thế lao động + Cơ thể cũng dần biến đổi để thích ứng với tư thế lao động

+ Con người đã từng bước tự cải biến và hoàn thiện mình. + Con người đã từng bước tự cải biến và hoàn thiện mình.

 

Câu 4: Từ những bước tiến về lao động và công cụ lao động, người nguyên thủy có những bước tiến về đời sống như thế nào?

Trả lời:

- Từ việc tìm kiếm thức ăn có sẵn trong tự nhiên, người nguyên thủy bắt đầu biết hái lượm, dần dần biết trồng trọt. Từ săn bắt, họ dần biết thuần dưỡng con vật và biết chăn nuôi. - Từ việc tìm kiếm thức ăn có sẵn trong tự nhiên, người nguyên thủy bắt đầu biết hái lượm, dần dần biết trồng trọt. Từ săn bắt, họ dần biết thuần dưỡng con vật và biết chăn nuôi.

- Người nguyên thủy có thể rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa” được phổ biến. - Người nguyên thủy có thể rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa” được phổ biến.

- Người nguyên thủy bắt đầu làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và cho “có văn hoá”. - Người nguyên thủy bắt đầu làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và cho “có văn hoá”.

- Ngoài ra, người nguyên thủy còn biết dùng đồ trang sức, như vòng cổ bằng vỏ ốc và chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai... bằng đá màu. - Ngoài ra, người nguyên thủy còn biết dùng đồ trang sức, như vòng cổ bằng vỏ ốc và chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai... bằng đá màu.

 

Câu 5: Em hãy cho biết sự xuất hiện công cụ bằng kim loại?

Trả lời:

Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại:

- Trong suốt thời kì nguyên thủy, công cụ sản xuất chủ yếu bằng đá. Đến khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác đá. - Trong suốt thời kì nguyên thủy, công cụ sản xuất chủ yếu bằng đá. Đến khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác đá.

- Đến đầu thiên niên kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt. Từ đó công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời, sớm nhất ở Tây Á, Bắc Phi, sau đó là châu Âu. - Đến đầu thiên niên kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt. Từ đó công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời, sớm nhất ở Tây Á, Bắc Phi, sau đó là châu Âu.

Câu 6: Trình bày những tác động của công cụ bằng kim loại đối với kinh tế xã hội nguyên thủy?

Trả lời:

- Đối với kinh tế: - Đối với kinh tế:

+ Việc chế tác công cụ bằng kim loại giúp con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt nâng cao đời sống con người. + Việc chế tác công cụ bằng kim loại giúp con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt nâng cao đời sống con người.

+ Giúp con người có thể xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà và khai thác mỏ, ổn định đời sống. + Giúp con người có thể xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà và khai thác mỏ, ổn định đời sống.

+ Làm cho trồng trọt và săn bắn cũng trở nên dễ dàng mang lại nguồn thức ăn đầy đủ hơn. Một số công việc mới từ đó xuất hiện như nghề luyện kim, chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí. + Làm cho trồng trọt và săn bắn cũng trở nên dễ dàng mang lại nguồn thức ăn đầy đủ hơn. Một số công việc mới từ đó xuất hiện như nghề luyện kim, chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí.

- Đối với xã hội: - Đối với xã hội:

+ Nhờ có công cụ bằng kim loại, cuối thời nguyên thủy, con người có thể làm ra lượng sản phẩm dư thừa. + Nhờ có công cụ bằng kim loại, cuối thời nguyên thủy, con người có thể làm ra lượng sản phẩm dư thừa.

+ Đời sống văn hóa, tinh thần của con người theo đó mà được cải thiện, con người biết làm đồ trang sức như hoa tai, vòng tay... bằng kim loại. + Đời sống văn hóa, tinh thần của con người theo đó mà được cải thiện, con người biết làm đồ trang sức như hoa tai, vòng tay... bằng kim loại.

+ Từ đó dẫn đến quá trình phân hóa xã hội và tan rã của xã hội nguyên thế giới. + Từ đó dẫn đến quá trình phân hóa xã hội và tan rã của xã hội nguyên thế giới.

Câu 7: Người tối cổ xuất hiện như thế nào?

Trả lời:

Người tối cổ xuất hiện: Khoảng 4 triệu năm trước, một nhánh Vượn người đã thoát khỏi đời sống leo trèo, có khả năng đứng thẳng trên mặt đất, đi bằng hai chân, thể tích não lớn hơn, biết ghè đẽo đá làm công cụ lao động. Đó là Người tối cổ.

Câu 8: Dấu tích của vượn người biểu hiện trên người tối cổ như thế nào?

Trả lời:

Dấu tích của vượn người biểu hiện trên người tối cổ: trán thấp và bợt ra phía sau, mày nổi cao, xương hàm còn choài ra phía trước, trên người còn một lớp lông bao phủ...

Câu 9: Môi trường sống của người tối cổ như thế nào? Em có nhận xét gì về người tối cổ so với vượn người?

Trả lời:

- Môi trường sống của người tối cổ: Người tối cổ sinh sống thành nhiều nhóm, tồn tại trong môi trường sống khác nhau. Từ nơi xuất hiện ban đầu là châu Phi, sau đó họ dần vượt qua những cây cầu băng giá, có mặt ở hầu hết các châu lục. Nổi bật là nhóm “Người đứng thẳng” với di cốt và công cụ lao động được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có khu vực Đông Nam Á. - Môi trường sống của người tối cổ: Người tối cổ sinh sống thành nhiều nhóm, tồn tại trong môi trường sống khác nhau. Từ nơi xuất hiện ban đầu là châu Phi, sau đó họ dần vượt qua những cây cầu băng giá, có mặt ở hầu hết các châu lục. Nổi bật là nhóm “Người đứng thẳng” với di cốt và công cụ lao động được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có khu vực Đông Nam Á.

- Nhận xét về người tối cổ so với vượn người: Người tối cổ là một bước tiến vượt bậc so với vượn người. - Nhận xét về người tối cổ so với vượn người: Người tối cổ là một bước tiến vượt bậc so với vượn người.

Câu 10: Sự xuất hiện của loài nào đã đánh dấu quá trình chuyển biến từ vượn người thành người đã hoàn thành? Nêu sự xuất hiện của loài người đó.

Trả lời:

- Sự xuất hiện của người tinh khôn đã đánh dấu quá trình chuyển biến từ vượn người thành người đã hoàn thành - Sự xuất hiện của người tinh khôn đã đánh dấu quá trình chuyển biến từ vượn người thành người đã hoàn thành

- Sự xuất hiện của người tinh khôn: Khoảng 150 000 năm trước, Người tinh khôn xuất hiện. Người tinh khôn có bộ não lớn hơn Người tối cổ và cấu tạo cơ thể cơ bản giống người ngày nay nên còn gọi là Người hiện đại. Sự xuất hiện của Người tinh khôn đánh dấu quá trình chuyển biến từ vượn người thành người đã hoàn thành. - Sự xuất hiện của người tinh khôn: Khoảng 150 000 năm trước, Người tinh khôn xuất hiện. Người tinh khôn có bộ não lớn hơn Người tối cổ và cấu tạo cơ thể cơ bản giống người ngày nay nên còn gọi là Người hiện đại. Sự xuất hiện của Người tinh khôn đánh dấu quá trình chuyển biến từ vượn người thành người đã hoàn thành.

Câu 11: Quá trình tiến hóa từ vượn thành người?

Trả lời:

Quá trình tiến hóa từ vượn thành người:

- Chặng đường đầu tiên của quá trình tiến hóa: - Chặng đường đầu tiên của quá trình tiến hóa:

+ Cách đây khoảng từ 6 đến 5 triệu năm, có một loài vượn khá giống người xuất hiện, được gọi là vượn người. + Cách đây khoảng từ 6 đến 5 triệu năm, có một loài vượn khá giống người xuất hiện, được gọi là vượn người.

+ Khoảng 4 triệu năm trước, một nhánh Vượn người đã thoát khỏi đời sống leo trèo, có khả năng đứng thẳng trên mặt đất, đi bằng hai chân, thể tích não lớn hơn, biết ghè đẽo đá làm công cụ lao động. Đó là Người tối cổ. + Khoảng 4 triệu năm trước, một nhánh Vượn người đã thoát khỏi đời sống leo trèo, có khả năng đứng thẳng trên mặt đất, đi bằng hai chân, thể tích não lớn hơn, biết ghè đẽo đá làm công cụ lao động. Đó là Người tối cổ.

+ Người tối cổ mặc dù còn dấu tích của loài vượn (trán thấp và bợt ra phía sau, mày nổi cao, xương hàm còn choài ra phía trước, trên người còn một lớp lông bao phủ...) nhưng Người tối cổ là một bước tiến vượt bậc so với vượn người. + Người tối cổ mặc dù còn dấu tích của loài vượn (trán thấp và bợt ra phía sau, mày nổi cao, xương hàm còn choài ra phía trước, trên người còn một lớp lông bao phủ...) nhưng Người tối cổ là một bước tiến vượt bậc so với vượn người.

- Người tối cổ sinh sống thành nhiều nhóm, tồn tại trong môi trường sống khác nhau. Từ nơi xuất hiện ban đầu là châu Phi, sau đó họ dần vượt qua những cây cầu băng giá, có mặt ở hầu hết các châu lục. Nổi bật là nhóm “Người đứng thẳng” với di cốt và công cụ lao động được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có khu vực Đông Nam Á. - Người tối cổ sinh sống thành nhiều nhóm, tồn tại trong môi trường sống khác nhau. Từ nơi xuất hiện ban đầu là châu Phi, sau đó họ dần vượt qua những cây cầu băng giá, có mặt ở hầu hết các châu lục. Nổi bật là nhóm “Người đứng thẳng” với di cốt và công cụ lao động được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có khu vực Đông Nam Á.

- Khoảng 150 000 năm trước, Người tinh khôn xuất hiện. Người tinh khôn có bộ não lớn hơn Người tối cổ và cấu tạo cơ thể cơ bản giống người ngày nay nên còn gọi là Người hiện đại. Sự xuất hiện của Người tinh khôn đánh dấu quá trình chuyển biến từ vượn người thành người đã hoàn thành. - Khoảng 150 000 năm trước, Người tinh khôn xuất hiện. Người tinh khôn có bộ não lớn hơn Người tối cổ và cấu tạo cơ thể cơ bản giống người ngày nay nên còn gọi là Người hiện đại. Sự xuất hiện của Người tinh khôn đánh dấu quá trình chuyển biến từ vượn người thành người đã hoàn thành.

Câu 12: Em hãy cho biết sự khác nhau giữa người tối cổ và vượn người?

Trả lời:

Sự khác nhau giữa người tối cổ và vượn người:

- Người tối cổ sống có tổ chức, có người đứng đầu, bước đầu biết chế tạo công cụ lao động, biết sử dụng và lấy lửa bằng cách cọ xát đá, cuộc sống của họ hoang sơ: “ăn lông, ở lỗ”. - Người tối cổ sống có tổ chức, có người đứng đầu, bước đầu biết chế tạo công cụ lao động, biết sử dụng và lấy lửa bằng cách cọ xát đá, cuộc sống của họ hoang sơ: “ăn lông, ở lỗ”.

- Người tối cổ đã biết đứng thẳng, chi trước dùng để cầm nắm công cụ lao động.  - Người tối cổ đã biết đứng thẳng, chi trước dùng để cầm nắm công cụ lao động.

Câu 13: Điểm khác nhau giữa Người tinh khôn và Người tối cổ về tổ chức xã hội là gì?

Trả lời:

Sự khác nhau về tổ chức xã hội:

- Người tối cổ: Tổ chức xã hội là bầy người nguyên thủy. - Người tối cổ: Tổ chức xã hội là bầy người nguyên thủy.

- Người tinh khôn: Tổ chức xã hội theo chế độ thị tộc (gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau, làm chung, ăn chung, giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc). - Người tinh khôn: Tổ chức xã hội theo chế độ thị tộc (gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau, làm chung, ăn chung, giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc).

 

Câu 14: Từ khi loài người xuất hiện đến cuộc cách mạng đá mới, lịch sử loài người trải qua những bước tiến như thế nào?

Trả lời:

Những bước tiến:

- Khi loài người mới xuất hiện: - Khi loài người mới xuất hiện:

+ Người tối cổ chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ). Biết lấy những mảnh đá ghè đẽo một mặt cho sắc và vừa tay cầm. + Người tối cổ chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ). Biết lấy những mảnh đá ghè đẽo một mặt cho sắc và vừa tay cầm.

+ Biết tìm kiếm thức ăn bằng săn bắt - hái lượm. + Biết tìm kiếm thức ăn bằng săn bắt - hái lượm.

+ Có quan hệ hợp quần xã hội được gọi là bầy người nguyên thủy. + Có quan hệ hợp quần xã hội được gọi là bầy người nguyên thủy.

+ Cuộc sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ”- một cuộc sống tự nhiên, bấp bênh, triền miên + Cuộc sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ”- một cuộc sống tự nhiên, bấp bênh, triền miên

- Khi Người tinh khôn xuất hiện: - Khi Người tinh khôn xuất hiện:

+ Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay. + Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay.

+ Người tinh khôn biết cải tiến công cụ đồ đá và biết chế tác thêm nhiều công cụ + Người tinh khôn biết cải tiến công cụ đồ đá và biết chế tác thêm nhiều công cụ

+Người tinh khôn biết dùng cung tên làm công cụ lao động để săn bắn. +Người tinh khôn biết dùng cung tên làm công cụ lao động để săn bắn.

- Đến cuộc cách mạng đá mới: - Đến cuộc cách mạng đá mới:

+ Cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao, người ta biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống, biết trồng trọt, chăn nuôi. + Cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao, người ta biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống, biết trồng trọt, chăn nuôi.

+ Biết làm sạch tấm da thú che thân cho ấm và cho “có văn hoá”. Biết dùng đồ trang sức, làm nhạc cụ. + Biết làm sạch tấm da thú che thân cho ấm và cho “có văn hoá”. Biết dùng đồ trang sức, làm nhạc cụ.

Như vậy, từng bước con người không ngừng sáng tạo, kiếm được nhiều thức ăn hơn. Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn. Bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.

 

Câu 15: Từ khi xuất hiện trên Trái Đất đến cách đây 150 000 năm, đời sống của con người có gì thay đổi? Vì sao có sự thay đổi đó?

Trả lời:

●     Sự thay đổi của đời sống con người:

- Cách đây 150 000 năm tương ứng với sự xuất hiện của Người tinh khôn trong quá trình tiến hóa của loài người. - Cách đây 150 000 năm tương ứng với sự xuất hiện của Người tinh khôn trong quá trình tiến hóa của loài người.

- Đời sống của con người trong thời kì này có nhiều tiến bộ: - Đời sống của con người trong thời kì này có nhiều tiến bộ:

+ Nguồn thức ăn tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn động vật. + Nguồn thức ăn tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn động vật.

+ Người ta có thể rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. + Người ta có thể rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn.

+ Người ta có thể ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng công việc, với nhiều kiểu loại theo yêu cầu khác nhau. + Người ta có thể ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng công việc, với nhiều kiểu loại theo yêu cầu khác nhau.

+ Người ta còn biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để đựng và đun nấu. + Người ta còn biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để đựng và đun nấu.

●     Lí do có sự thay đổi:

- Con người biết cải tiến công cụ lao động: ghè hai rìa của một mảnh đá, làm cho cạnh hơn dùng để làm rìu, dao, nạo,... - Con người biết cải tiến công cụ lao động: ghè hai rìa của một mảnh đá, làm cho cạnh hơn dùng để làm rìu, dao, nạo,...

- Con người còn biết lấy xương cá, cành cây để làm lao, biết chế tạo tên để săn bắn. săn bắn. - Con người còn biết lấy xương cá, cành cây để làm lao, biết chế tạo tên để săn bắn. săn bắn.

- Từ chỗ biết sử dụng lửa, con người đến thời điểm này đã biết tạo ra lửa để nấu chín thức ăn. - Từ chỗ biết sử dụng lửa, con người đến thời điểm này đã biết tạo ra lửa để nấu chín thức ăn.

Câu 16: Vài nét tiêu biểu về đặc điểm của người tinh khôn?

Trả lời:

Vài nét về đặc điểm của Người tinh khôn:

- Thời điểm xuất hiện: Cách đây khoảng 150 000 năm, và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay. - Thời điểm xuất hiện: Cách đây khoảng 150 000 năm, và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay.

- Người tinh khôn có óc sáng tạo thể hiện trong công việc cải tiến công cụ đồ đá và biết chế tác thêm nhiều công cụ mới. - Người tinh khôn có óc sáng tạo thể hiện trong công việc cải tiến công cụ đồ đá và biết chế tác thêm nhiều công cụ mới.

Câu 17: Người tinh khôn có những tiến bộ kĩ thuật như thế nào?

Trả lời:

Những tiến bộ kĩ thuật:

- Người tinh khôn đã biết ghè 2 rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn để dùng làm rìu, dao, nạo. Họ còn lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao. - Người tinh khôn đã biết ghè 2 rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn để dùng làm rìu, dao, nạo. Họ còn lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao.

- Người tinh khôn còn biết chế tạo cung tên. Đây là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. Nhờ đó việc săn bắn đã có hiệu quả và an toàn hơn.  - Người tinh khôn còn biết chế tạo cung tên. Đây là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. Nhờ đó việc săn bắn đã có hiệu quả và an toàn hơn.

Câu 18: Hãy phát biểu cảm nhận của em về vai trò của lao động đối với bản thân, gia đình và xã hội ngày nay

Trả lời:

Lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển. Nó giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, nó đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống. Lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển. Nó giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, nó đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống.

Câu 19: Qua việc quan sát công cụ lao động và những vật dụng của người nguyên thủy giai đoạn Phùng Nguyên, Đồng Đậu Gò Mun, em hãy viết một đoạn văn ngắn mô tả cuộc sống của họ

Trả lời:

Trải qua quá trình không ngừng tiến hóa, cuộc sống của người nguyên thủy ngày một phát triển hơn. Tại giai đoạn Phùng Nguyên, Đồng Đậu Gò Mun, người nguyên thủy đã phát hiện ra đồng kim loại để luyện kim, chế tạo ra những công cụ bằng sắt phục vụ cho cuộc sống thay thế những loại công cụ bằng sắt đá thô sơ như trước. Cuộc sống con người ngày càng được cải thiện, họ săn bắt, chăn nuôi, cư trú tại đồng bằng ven các con sông lớn. Con người lúc này có thể khai phá thêm đất hoang, tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa...Xã hội bắt đâu có sự phân hóa giai cấp giàu nghèo từ đây.

Câu 20: Em hãy kể tên một số vật dụng bằng kim loại mà con người ngày nay vẫn thừa hưởng từ những phát minh của người nguyên thủy

Trả lời:

Một số vật dụng bằng kim loại mà con người ngày nay vẫn thừa hưởng từ những phát minh của người nguyên thủy như liềm, kìm, búa, cuốc, xẻng, cày, dao,...

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 6 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay