Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 chân trời sáng tạo Ôn tập Chương 6: Việt Nam từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 8 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 6: Việt Nam từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 8 chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHƯƠNG 6

VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX

Câu 1: Em hãy nêu những tác động của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp tại Việt Nam. 

Trả lời:
Những tác động của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp tại Việt Nam:

* Về kinh tế:

- Tích cực: Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân; thành thị theo hướng hiện đại ra đời; bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.

- Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức người, sức của nhân dân Đông Dương. Do vậy:

+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt

+ Nông nghiệp dậm chân tại chỗ

+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

→ Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc.

* Về xã hội: Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:

- Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.

- Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.

- Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn... bị kìm hãm, chèn ép. Vì thế lực kinh tế nhỏ bé, lệ thuộc nên họ không dám mạnh dạn đấu tranh, chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống.

- Tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.

- Công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.

Câu 2: Đoạn tư liệu dưới đây cho em biết điều gì về tình cảnh người lao động Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp?

“... là người An Nam, họ bị áp bức; là người nông dân, họ bị người ta ăn cắp, cướp bóc, tước đoạt, làm phá sản. Chính họ là những người phải làm mọi công việc nặng nhọc, mọi thứ lao dịch... hễ mất mùa thì họ chết đói. Đó là vì họ bị ăn cắp khắp mọi phía, bằng mọi cách, do các quan cai trị, do bọn phong kiến tân thời và nhà thờ.”

(Nguyễn Ái Quốc, Tình cảnh người nông dân An Nam, trích trong Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 1, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, 201 1, tr. 248 - 249)

Trả lời:

- Tình cảnh người lao động Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp:

+ Bị áp bức, bị cướp bóc, tước đoạt tài sản.

+ Làm công việc nặng nhọc, lao dịch.

+ Mất mùa, chết đói.

- Nhận xét:

+ Đời sống nhân dân khổ cực, kinh tế kiệt quệ.

+ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

Câu 3: Phan Châu Trinh từng nói “Đồng bào ta, người nước ta, ai mà ham mến tự do, tôi xin có một vật rất quý báu tặng cho đồng bào, là chi bằng học”. Em hãy chứng minh câu này nói của Phan Châu Trinh qua các hoạt động yêu nước của ông.

Trả lời:

Các hoạt động yêu nước của Phan Châu Trinh được thể hiện qua câu nói:

- Năm 1906: Phan Châu Trinh cùng nhóm sĩ phu tiến bộ mở cuộc vận động Duy tân ở Trung Kì với chủ trương dựa vào Pháp để cải cách nhằm “khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh“. Cuộc vận động Duy tân diễn ra trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội.

- Ông chủ trương tuyên truyền mở mang công thương nghiệp, phát triển sản xuất, mở trường học kiểu mới, tổ chức diễn thuyết về các đề tài sinh hoạt xã hội, đả phá hủ tục lạc hậu, hô hào cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn, chế giễu bọn quan tham,...

- Cuộc vận động Duy tân đã châm ngòi cho phong trào chống sưu thuế của nhân dân Trung Kì (1908).

Câu 4: Em có đồng ý với quan điểm “chi bằng học” như là con đường ưu tiên để giành độc lập tự do của dân tộc vào đầu thế kỉ XX không? Tại sao?

Trả lời:

- Đồng ý với quan điểm.

- Giải thích:

+ Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX: đất nước Việt Nam đã mất độc lập, trở thành thuộc địa của thực dân Pháp - một kẻ thù văn minh hơn, hùng mạnh hơn (lúc này, Pháp đứng thứ 4 thế giới về sản xuất công nghiệp). Mặt khác, kinh tế Việt Nam còn non yếu, phát triển thiếu cân đối; trong xã hội đầy rẫy những hủ tục, tệ nạn; đại bộ phận dân cư có trình độ dân trí thấp,… Trong bối cảnh đó, việc nêu cao tinh thần học hỏi có ý nghĩa rất quan trọng.

+ Việc học hỏi, tiếp thu những tiến bộ, văn minh của nhân loại sẽ giúp cho: người dân được giác ngộ, thức tỉnh tinh thần dân tộc; mở mang trình độ hiểu biết; có ý thức phát huy tinh thần tự lực, tự cường,… đây chính là một con đường hiệu quả để tiến lên giành lại độc lập cho nước nhà.

Câu 5: Trình bày tình hình của Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.

Trả lời:

Tình hình của Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX:

- Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta.

- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

 Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.

Cụ thể:

+ Chính trị: bộ máy chính quyền mục nát từ trung ương đến địa phương.

+ Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.

+ Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

 Tình hình trên làm cho các cuộc khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

Câu 6: Vì sao những cải cách của các sĩ phu yêu nước không được thực hiện.

Trả lời:

- Muốn cải cách thành công phải có sự đồng thuận từ trên xuống; quyết tâm của người lãnh đạo; ủng hộ của quần chúng nhân dân.

- Phải có những điều kiện thuận lợi đảm bảo cho công cuộc cải cách giành thắng lợi; những đề nghị cải cách phải phù hợp với đất nước.

- Các đề nghị cải cách nói trên còn mang tính lẻ tẻ, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa đụng chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại; giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt nam là nhân dân ta với thực dân Pháp, nông dân với địa chủ phong kiến.

- Cải cách Duy tân cuối thế kỉ XIX, thiếu sự quyết tâm của triều đình, do triều đình Nguyễn còn bảo thủ, không chịu thích ứng với hoàn cảnh, không chịu thay đỏi trước những biến đổi của thời đại.

- Điều này làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới, khiến xã hội chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc không có lối ra.

- Hơn nữa, những đề nghị cải cách chưa đủ khả năng thắng tư tưởng bảo thủ.

- Dù không thực hiện được, song những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn, ít nhất cũng đã dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.

- Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết thức thời.

Câu 7: Trình bày suy nghĩ của em về nguyên nhân khách quan dẫn đến sự thất bại của các phong trào cách tân của các sĩ phu yêu nước cuối thế kỉ XIX. 

Trả lời:

Nguyên nhân khách quan dẫn đến sự thất bại của các phong trào cách tân:

Những nguyên nhân thuộc về truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc

Truyền thống văn hóa của Việt Nam giai đoạn thế kỉ XIX hầu hết vẫn chìm trong sự khủng hoảng của chế độ phong kiến với các tư tưởng bảo thủ, tư tưởng Nho Giáo hệ tư tưởng để cai trị đất nước đã bị lỗi thời so với thời đại, trong khi các nước tiên tiến đã phát triển và tiến hành các cuộc cải cách sâu rộng để nâng cao được nền văn hóa, quản lí đất nước.

Việc kinh doanh trong nước bị đình trệ, không mở cửa thông thương với các quốc gia lân cận, chợ triều vắng vẻ, người dân chỉ quanh quẩn buôn bán trong nước, chỉ buôn bán các mặt hàng hóa lặt vặt.

Người dân ít nhìn xa trông rộng, không biết được sự phát triển bên ngoài ngư thế nào, cứ hư hư giữ lấy cái của mình là đúng, là hay nhưng không biết rằng những điều đó đã lạc hậu và bị bỏ lại phía sau.

Những suy nghĩ lạc hậu và cố thủ đã khiến cho các nhân tài của đất nước có mà không có được môi trường để phát triển vượt ra khỏi được cái cũ tiến lên cái mới để tiến bộ hơn.

Nguyên nhân thuộc về hoàn cảnh xã hội và lịch sử thời bấy giờ

Cuộc cải cách bùng nổ sau khi Nam Kì đã mất, tiềm lực quốc gia hao mòn quá lớn, nguồn tài chính cạn kiệt, mất mùa đói kém triền miên, dân chúng  nổi lên khắp nơi.

  Sự đầu tư cho cuộc cách tân không đủ, những hành động tiến hành cải cách thực hiện nửa chừng, tiến hành không đồng bộ.

Vốn tri thức về khoa học kĩ thuật ít, không nắm được cách tổ chức, quản lý, tay nghề còn non nớt,…nên các cải cách làm đến đâu khó đến đấy.

Bị thực dân Pháp ngăn cản, cấm đoán và phá hoại nên gặp nhiều khó khăn.

Nguyên nhân chủ quan

Các ý tưởng về cải cách đặt nặng các ảnh hưởng bên ngoài mà thiếu cơ sở vật chất để tiếp nhận từ bên trong.

Nội dung các cuộc cải cách không hề đả động gì đến các yêu cầu cơ bản của lịch sử Việt Nam  Không giải quyết được các mâu thuẫn của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ  Không huy động được sức mạnh cải cách của toàn dân, mà chỉ diễn ra ở một bộ phận quan lại ít ỏi trong triều đình.

Tính bảo thủ của nhà vua và các quan lại trong triều đình, lo ngại về việc có người giỏi hơn mình sẽ bị mất đi quyền lợi.

Các ý tưởng cải cách mang tính tư sản nhưng người lãnh đạo và quần chúng bản thân vẫn là giai cấp phong kiến.

 Các ý tưởng cải cách không được thực hiện thành công.

Câu 8: Em hãy giới thiệu khái quát về Nguyễn Trường Tộ và khát vọng cách tân đất nước của ông. 

Trả lời:

Nguyễn Trường Tộ sinh năm 1830 mất năm 1871, xuất thân trong một gia đình Công giáo, cha làm nghề thuốc Đông y tại làng Bùi Chu (nay thuộc xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An). Nhà nghèo, nhưng bản tính thông minh, học hành chăm chỉ, ông sớm được truyền tụng là “Trạng Tộ” nức tiếng trong vùng. Năm 1855, cố đạo người Pháp là Gauthier (tên Việt là Ngô Gia Hậu) đã mời ông dạy chữ Hán cho Tu viện Xã Đoài, đồng thời dạy ông tiếng Pháp, đưa ông đi Xin-ga-po, Hồng Kông, qua Rôm và Pa-ri học các môn khoa học thường thức, thực nghiệm…Đương thời, ông là một trong những trí thức người Việt hiếm hoi được tiếp xúc trực tiếp, mắt thấy tai nghe với nhiều thành tựu văn minh, kỹ nghệ phương Tây. Chính những điều đó đã tác động mạnh mẽ đến Nguyễn Trường Tộ. Khi bước vào tuổi 30, ông đã có một vốn kiến thức rộng và sâu cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật; có hoài bão lớn, khát khao canh tân đất nước.

Những đề nghị cách tân của Nguyễn Trường Tộ khá toàn diện và bao quát toàn bộ các lĩnh vực:

- Về kinh tế, ông quan tâm trước tiên đến việc làm cho dân giàu, nước mạnh, bởi theo ông đó là điều kiện cần thiết để cứu nước, giữ nước. Ông đề nghị với triều đình mua sắm thuyền máy, cử người sang phương Tây học cách điều khiển và sửa chữa. Ông đề nghị bắt tay vào khai thác mỏ và thiết lập các nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng để phát triển công nghiệp.

- Về nông nghiệp, coi trọng vấn đề cải tiến kỹ thuật, đặt chức “nông quan” phụ trách về nông nghiệp và thủy lâm tại các địa phương, phổ biến rộng rãi các kiến thức nông nghiệp cho nhân dân.

- Về thương nghiệp, thực hiện giao lưu hàng hóa cả ngoại thương và nội thương. Mở cửa thông thương và đầu tư, khai thác tiềm năng của đất nước. Khuyến khích xuất khẩu nông, lâm, hải và khoáng sản

- Về tài chính, công bằng và hợp lý trong việc thu thuế, đo đạc ruộng đất, kê khai dân số hằng năm để tránh thất thu và gian lận. Tăng thuế và đánh thuế thật nặng vào sòng bạc, rượu, thuốc lá và các hàng xa xỉ ngoại nhập để bảo vệ hàng nội địa, đánh thuế đối với nhà giàu.

- Trên lĩnh vực chính trị ông đề nghị sáp nhập một số tỉnh, huyện để tinh giản biên chế và tăng lương cho các viên chức, vẽ bản đồ cương giới, điều tra dân số và thống kê tất cả các mặt sinh hoạt của đất nước. Đề nghị lập thêm Bộ Nông nghiệp, Bộ Ngoại giao và tòa án phải được độc lập: Nhà vua chỉ có quyền ân xá chứ không kết án.

- Về quốc phòng, đề nghị tạm hòa với Pháp để củng cố lực lượng, xiết chặt hàng ngũ, tổ chức huấn luyện quân đội có mời chuyên gia phương Tây giúp, có chính sách đãi ngộ với quân đội, chế tạo vũ khí mới...

- Về ngoại giao, tạm nhượng bộ Pháp, thiết lập bang giao với các nước khác để tranh thủ tự lực, tự cường, chờ đợi thời cơ đánh đuổi kẻ thù.

- Về giáo dục, chủ trương phát động học tập và phổ biến rộng rãi kinh nghiệm,sáng kiến trong nhân dân, bổ sung một số môn học vào hệ thống giáo dục Gửi học sinh sang các nước học ngoại ngữ, các môn khoa học hiện đại. Dùng quốc âm thống nhất, biên soạn từ điển và phổ biến trong nhân dân cho dễ học, dễ hiểu.

- Về văn hóa, xã hội, lập nhà in, xuất bản sách, báo để nâng cao trình độ dân trí, đồng thời kiểm soát, hạn chế, cấm đoán các loại sách độc hại. xây dựng nếp sống văn hóa mới như vệ sinh đường sá. Ông cũng chống lại luật lệ không cho dân đi xe, đi giày. Đề xuất mỗi tỉnh lập một viện dục anh giao cho các giám mục quản lý...

Câu 9: Hãy cho biết nguyên nhân bùng nổ của phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX.

Trả lời:

Nguyên nhân bùng nổ của phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX:

- Với Hiệp ước Pa-tơ-nốt, thực dân Pháp về cơ bản đã hoàn thành quá trình xâm lược nước ta. Một bộ phận quan lại trong triều đình Huế, đứng đầu là Tôn Thất Thuyết, được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân và quan lại các tỉnh thành, vẫn nêu cao y chí chống Pháp, giành lại độc lập dân tộc.

- Sau cuộc phản công quân Pháp ở kinh thành Huế của phái chủ chiến bất thành, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi rời khỏi kinh thành ra Tân Sở (Quảng Trị).

 Lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết ban bố Dụ Cần vương, kêu gọi các văn thân, sĩ phu và nhân dân cả nước giúp vua cứu nước.

=> Phong trào Cần vương bùng nổ, kéo dài đến cuối thế kỉ XIX.

Câu 10: Theo em, tại sao gọi là “phong trào Cần vương”? Nêu điểm chung của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương.

Trả lời:

- Gọi là “phong trào Cần vương” vì:

+ “Cần Vương” là giúp vua, mang nghĩa là phò vua giúp nước.

+ Phong trào Cần Vương thực chất là tập hợp hệ thống các cuộc khởi nghĩa vũ trang khắp cả nước từ năm 1885 đến năm 1896 với sự hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi.

- Đặc điểm chung của các phong trào Cần vương:

+ Phạm vi hoạt động: rộng lớn, diễn ra trên phạm vi cả nước, chủ yếu là Trung, Bắc Kì, về sau chuyển về vùng trung du, miền núi.

+ Lãnh đạo: gồm các văn thân sĩ phu yêu nước.

+ Mục tiêu chung: đánh Pháp, giành lại độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền đất nước, lập lại chế độ phong kiến.

+ Lực lượng tham gia: các văn thân sĩ phu yêu nước và nông dân, đồng thời có các tộc người thiểu số.

+ Hình thức đấu tranh: khởi nghĩa vũ trang.

+  Kết quả: phong trào kéo dài hơn 10 năm, gây cho địch nhiều thiệt hại nhưng cuối cùng đã thất bại.

=> Đây là phong trào yêu nước trên lập trường phong kiến.

Câu 11: Trình bày một vài hiểu biết của em về Tôn Thất Thuyết.

Trả lời:

Một số thông tin về Tôn Thất Thuyết:

Tôn Thất Thuyết là Thượng thư Bộ Binh, thành viên Hội đồng Phụ chính. Ông ra sức xây dựng lực lượng, tích trữ lương thảo, khí giới, thẳng tay trừng trị những kẻ thân Pháp và đưa Ưng Lịch lên ngôi vua (vua Hàm Nghi).

Câu 12: Từ phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế, em rút ra được bài học gì cho công cuộc đấu tranh giành độc lập sau đó, cũng như công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?

Trả lời:

Bài học rút ra sau sự thất bại của phong trào Cần Vương:

- Cần hội tụ và tập hợp được nhân dân thành một khối thống nhất, có phương hướng hoạt động cũng như đường lối chiến lược rõ ràng, phù hợp.

- Lấy được sự tin tưởng từ nhân dân, lấy dân làm gốc.

- Tạo dựng được sự đoàn kết, chung sức của nhân dân, không phân biệt vùng miền, tôn giáo.

- Khơi dậy trong quần chúng ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm.

Câu 13: Em hãy cho biết nguyên nhân nào khiến thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1874.

Trả lời:

Nguyên nhân khiến thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1874 là:

- Giữa thế kỉ XIX, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở các nước phương Tây phát triển mạnh.

- Nhu cầu về thị trường, nguyên liệu và nhân lực khiến các nước này đẩy mạnh việc xâm chiếm các nước phương Đông.

- Lợi dụng các mối quan hệ đã có từ trước, lấy cớ bảo vệ đạo Gia-tô (Công giáo), thực

dân Pháp đưa quân xâm lược Việt Nam.

Câu 14: Đoạn tư liệu dưới đây cho em biết điều gì về hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất đối với nền độc lập dân tộc?

“Hiệp ước Nhâm Tuất thừa nhận việc cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn; bồi thường cho Pháp 20 triệu phrăng (ước tính bằng 280 vạn lạng bạc),... Pháp sẽ “trả lại” tỉnh Vĩnh Long khi nào triều đình buộc dân chúng ngừng chống Pháp”.

(Theo Đinh Xuân Lâm (Chủ biên), Đại cương Lịch sử Việt Nam,

Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr. 26)

Trả lời:

Hiệp nước Nhâm Tuất đe dọa nghiêm trọng nền độc lập dân tộc, vi phạm chủ quyền lãnh thổ của đất nước. Hiệp ước này cho thấy sự chính thức đầu hàng Pháp của triều đình Nguyễn, làm mất 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ, khiến nhân dân ta phải chịu nhiều thiệt thòi.

Câu 15: Trình bày một vài hiểu biết của em về Nguyễn Tri Phương.

Trả lời:

Một số thông tin về Nguyễn Tri Phương:

Nguyễn Tri Phương quê ở huyện Phong Điền (Thừa Thiên Huế), làm quan ở cả ba triểu vua Nguyễn. Ông được giao làm tổng chỉ huy lực lượng chống Pháp ở Đà Nẵng, Gia Định, sau đó được cử làm Kinh lược sứ Bắc Kì, trực tiếp chỉ huy trận chiến đấu ở cửa phía nam thành Hà Nội khi quân Pháp tấn công.

Câu 16: Có ý kiến cho rằng “Triều đình nhà Nguyễn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc mất nước”. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?

Trả lời:

- Đồng ý với ý kiến.

- Giải thích: Ngay từ khi bắt đầu xâm lược Việt Nam (1858), khả năng đánh bại Pháp dưới sự lãnh đạo của triều đình không phải là không có, mà do chính sách sai lầm của triều đình đã làm cho các khả năng đề kháng và chiến thắng của quân ta ngày càng hao mòn, khiến địch ngày càng lấn lướt, từng bước thôn tính nước ta. Đến khi thất bại trước cuộc vũ trang xâm lược của thực dân Pháp thì triều Nguyễn lại đổ lỗi cho khách quan và lấy việc ký hiệp ước làm lối thoát duy nhất. Trách nhiệm của triều Nguyễn trong việc làm mất nước ta vào tay thực dân Pháp là điều không thể chối cãi được.

Câu 17: Hãy cho biết Vương triều Nguyễn được thành lập như thế nào?

Trả lời:

Sự thành lập của Vương triều Nguyễn:

- Năm 1792, vua Quang Trung qua đời. Triều Tây Sơn mất đi một trụ cột quan trọng,

mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc, uy tín bị giảm sút, lực lượng suy yếu.

- Năm 1802, được sự ủng hộ của địa chủ ở Gia Định, Nguyễn Ánh đã đánh bại triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, đặt kinh đô ở Phú Xuân (Huế).

Câu 18: Em có nhận xét gì về đơn vị hành chính thời Nguyễn?

Trả lời:

Nhận xét về đơn vị hành chính thời Nguyễn: Dưới thời Nguyễn, cả nước được chia thành 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (Thừa Thiên). Đứng đầu mỗi tỉnh lớn là chức tổng đốc, còn các tỉnh nhỏ là chức tuần phủ.

=> Nhà Nguyễn vẫn duy trì chế độ quân chủ chuyên chế Trung ương tập quyền, tổ chức bộ máy nhà nước quy cũ và hoàn chỉnh. Đơn vị hành chính chặt chẽ hơn

Câu 19: Có quan điểm cho rằng “Nhà Nguyễn đã để lại di sản văn hóa đồ sộ”. Em có đồng ý với quan điểm này không. Tại sao?

Trả lời:

- Đồng ý với quan điểm.

- Giải thích: Triều Nguyễn là triều đại quân chủ cuối cùng tại Việt Nam, với gần 400 năm tồn tại (1558-1945), các chúa Nguyễn và vương triều Nguyễn đã để lại cho dân tộc những di sản văn hóa vô cùng phong phú và mang giá trị đặc biệt. Cho đến nay, Huế đã có 5 di sản của triều Nguyễn được UNESCO công nhận.

Câu 20: Trình bày một vài hiểu biết của em về Nhã nhạc cung đình Huế.

Trả lời:

Nhã nhạc cung đình Việt Nam xuất hiện từ thời Lý - Trần, được bổ sung, phát triển dưới thời Nguyễn. Được biểu diễn vào các dịp lễ hội (vua đăng quang, băng hà, các lễ hội tôn nghiêm khắc) trong năm của các triều đại nhà Nguyễn của Việt Nam. Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại vào năm 2003, Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại (2008).

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay