Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 kết nối tri thức Ôn tập Chương 3: Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (P3)

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 8 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 3: Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (P3). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 8 kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án lịch sử 8 kết nối tri thức

ÔN TẬP CHƯƠNG 3

VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII

Câu 1: Hãy lập và hoàn thành bảng hệ thống về các cuộc xung đột Nam – Bắc triệu và Trịnh – Nguyễn theo mẫu dưới đây:

Nội dung

Xung đột Nam – Bắc triều

Xung đột Trịnh – Nguyễn

Người đứng đầu

Nguyên nhân

Thời gian

Hệ quả

Trả lời:

Nội dung

Xung đột Nam – Bắc triều

Xung đột Trịnh – Nguyễn

Người đứng đầu

Nguyễn Kim (sau đó là con rể của Trịnh Kiểm). 

Con rể của Nguyễn Kim là Trịnh Kiểm và họ Trịnh.

Nguyên nhân

- Nhà Mạc được thành lập nhưng một bộ phận quan lại trung thành với triều Lê ra sức chống lại nhằm khôi phục vương triều này. 

- Năm 1533, Nguyễn Kim (một quan võ trong triều Lê) vào Thanh Hoá, lấy danh nghĩa “phù Lê diệt Mạc” đưa một người con của vua Lê lên ngôi, thiết lập lại vương triều, gọi là Nam triều để phân biệt với Bắc triều (của nhà Mạc ở phía Bắc).

- Năm 1545, Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm lên thay, nắm toàn bộ binh quyền. Mâu thuẫn giữa hai dòng họ Trịnh - Nguyễn dần bộc lộ, ngày càng trở nên gay gắt.

- Người con thứ của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng đã xin vào trấn thủ ở Thuận Hoá để tìm cách gây dựng sự nghiệp. 

- Sau khi Nguyễn Hoàng mất, con trai là Nguyễn Phúc Nguyên lên thay, tiếp tục củng cố địa vị, dần dân cắt đứt quan hệ lệ thuộc với họ Trịnh. Năm 1627, cuộc xung đột giữa hai thế lực Trịnh - Nguyễn bùng nổ.

Thời gian

60 năm

50 năm

Hệ quả

- Đất nước bị chia cắt. Vùng Thanh – Nghệ và đồng bằng Bắc Bộ là chiến trường. 

- Làng mạc bị tàn phá 

- Sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp bị đình trệ . 

- Trao đổi buôn bán giữa các vùng gặp nhiều khó khăn. 

- Đời sống nhân dân khốn cùng vì đói, bị bắt đi lính, đi phu, nhiều gia đình bị li tán. 

- Toàn bộ vùng đất Quảng Bình, Hà Tĩnh ngày nay trở thành chiến trường ác liệt.  

- Hai bên lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm ranh giới chia cắt đất nước thành Đàng Trong - Đàng Ngoài. Lũy Thầy ở phía Nam là bức tường ngăn đôi đất nước. 

- Làm suy kiệt sức người, sức của.

- Tàn phá đồng ruộng, xóm làng. 

- Giết hại nhiều người dân vô tội.

Câu 2: Hoàn thành bảng thống kê các vùng đất được khai phá của Đại Việt từ thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XVIII với các thông tin dưới đây:

Mốc thời gian

Năm 1558

Năm 1611

Năm 1653

Năm 1698

Năm 1757

Vùng đất được khai phá

Trả lời:

Mốc thời gian

Năm 1558

Năm 1611

Năm 1653

Năm 1698

Năm 1757

Vùng đất được khai phá

Thuận Hóa

Phú Yên

Dinh Thái Khang (Khánh Hòa ngày nay)

Phủ Gia Định (Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang và Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay)

Nam Bộ tương đương như ngày nay.

Câu 3: Hãy cho biết cuộc tiến công của Nguyễn Huệ ra Bắc trong những năm 1786 – 1788 đạt được kết quả như thế nào?

Trả lời:

Những tiến công của Nguyễn Huệ ra Bắc trong những năm 1786 – 1788 đạt được kết quả như sau:

- Tháng 5 – 1786, nghĩa quân Tây Sơn tiến ra phía nam sông Gianh, giải phóng toàn bộ vùng đất Đàng trong, rồi tiến thẳng ra Đàng ngoài.

- Được sự ủng hộ của nhân dân, quân Tây Sơn tiến vào thành Thăng Long, lật đổ chúa Trịnh, rồi giao lại chính quyền cho vua Lê.

- Năm 1788, Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc lần thứ hai, vua Lê Chiêu Thống bỏ trốn, chính quyền phong kiến Lê – Trịnh hoàn toàn sụp đổ.

Câu 4: Trình bày những nét chính về sự chuyển biến văn hóa, tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII.

Trả lời:

- Tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo:

+ Nho giáo vẫn được chính quyền phong kiến đề cao trong học tập, thi cử và tuyển

chọn quan lại.

+ Phật giáo và Đạo giáo được phục hồi ở các thế kỉ này.

+ Năm 1533, Công giáo được truyền bá vào nước ta, đến thế kỉ XVIII được lan truyền

trong cả nước.

+ Tại các làng xã, nhân dân vẫn giữ nếp sinh hoạt truyền thống như: thờ Thành hoàng, thờ cúng tổ tiên, tổ chức lễ hội hằng năm,... thể hiện tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, đất nước.

- Chữ viết: các giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo. Trong quá trình đó, họ dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt, tạo ra chữ Quốc ngữ. Loại chữ này dần dần được sử dụng phổ biến vì rất tiện lợi và khoa học.

- Văn học:

+ Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế.

+ Văn học chữ Nôm đã phát triển mạnh hơn trước.

+ Thơ Nôm và truyện Nôm xuất hiện ngày càng nhiều.

Câu 5: Hãy cho biết kết quả, ý nghĩa và tác động của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài đối với xã hội Đại Việt thế kỉ XVIII.

Trả lời:

Kết quả, ý nghĩa và tác động của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài đối với xã hội Đại Việt thế kỉ XVIII:

- Kết quả: phong trào nông dân ở Đàng Ngoài kéo dài hàng chục năm nhưng cuối cùng đều thất bại, nhiều thủ lĩnh bị bắt, bị xử tử.

- Ý nghĩa:

+ Thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, thể hiện ý chí đấu tranh chống áp bức, bất công.

+ Buộc chúa Trịnh phải thực hiện một số chính sách như: khuyến khích khai hoang, đưa nông dân lưu tán về quê làm ăn,...

- Tác động: phong trào đã giáng đòn mạnh mẽ và đẩy chính quyền Lê - Trịnh lún sâu vào cuộc khủng hoảng sâu sắc, toàn diện, chuẩn bị “mảnh đất” thuận lợi cho phong trào Tây Sơn phát triển mạnh mẽ ra Đàng Ngoài vào cuối thế kỉ XVIII.

Câu 6: Trình bày một vài hiểu biết của em về công cuộc khai phá vùng đất phía Nam và thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa trong các thế kỉ XVI – XVIII.

Trả lời:

- Chúa Nguyễn Phúc Nguyên đầu thế kỷ XVII phát triển thương cảng Hội An, đẩy mạnh giao thương quốc tế, mở rộng lãnh thổ xuống miền Đông Nam Bộ, đặt ra đội Hoàng Sa khai thác và quản lý khu vực Bãi Cát Vàng và một phần Bãi Cát Dài (Trường Sa hải chử) ở phía nam. Chúa Nguyễn Phúc Chu cuối thế kỷ XVII và đầu thế kỷ XVIII chính thức xác lập quyền quản lý về mặt nhà nước đối với khu vực miền Đông Nam Bộ, lấy Sài Gòn, Gia Định làm trung tâm thu hút các nguồn lực và làm bàn đạp tiến ra chiếm lĩnh các vùng biển đảo ở khu vực nam Biển Đông và vịnh Thái Lan. Năm 1702 quân Anh bất ngờ đánh chiếm đảo Côn Lôn, xây dựng thành căn cứ kiên cố, âm mưu chiếm đóng lâu dài. Tháng 10 năm 1703, Trấn thủ dinh Trấn Biên theo lệnh của chúa Nguyễn Phúc Chu đã đánh đuổi quân Anh ra khỏi Côn Lôn, giành lại chủ quyền biển đảo.

- Năm 1708, Mạc Cửu đem toàn bộ vùng đất Hà Tiên dâng cho chúa Nguyễn và được chúa Nguyễn Phúc Chu giao cho chức Tổng binh cai quản trấn Hà Tiên. Năm 1711, Tổng binh trấn Hà Tiên Mạc Cửu được chúa Nguyễn Phúc Chu hậu thưởng và giao cho tổ chức khảo sát đo vẽ quần đảo Trường Sa.

- Như vậy đến đầu thế kỷ XVIII, chủ quyền Việt Nam đã mở rộng đến tận Hà Tiên và mũi Cà Mau, bao gồm cả các hải đảo ngoài Biển Đông và vịnh Thái Lan. Lúc này, bên cạnh đội Hoàng Sa trấn giữ các quần đảo giữa Biển Đông, chúa Nguyễn Phúc Chu còn đặt ra đội Bắc Hải (dưới sự kiêm quản của đội Hoàng Sa) có trách nhiệm khai thác hóa vật, kiểm tra, kiểm soát thực thi chủ quyền của Việt Nam ở khu vực “các xứ Bắc Hải, cù lao Côn Lôn và các đảo ở Hà Tiên”.

Câu 7: Nêu nhận xét chung về các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII theo các nội dung sau:

- Thời gian, số lượng:

- Pham vi hoạt động:

- Lực lượng tham gia:

- Mối quan hệ giữa các cuộc khởi nghĩa.

Trả lời:

- Thời gian, số lượng : Thời gian kéo dài từ những năm 30 đến những năm 70 của thế kỉ XVIII với hàng chục cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ.

- Phạm vi hoạt động : khắp các trấn vùng đồng bằng Đàng Ngoài và vùng Thanh – Nghệ.

- Lực lượng tham gia : nông dân.

- Kết quả, ý nghĩa: thất bại; góp phần làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay, tạo tiền đề cho nghĩa quân Tây Sơn sau này tiến ra Đàng Ngoài lật đổ được thế lực họ Trịnh…

Câu 8: Trình bày một vài nét về Trịnh Kiểm.

Trả lời:

- Trịnh Kiểm là người mở đầu sự nghiệp nắm quyền của họ Trịnh và gián tiếp tạo nên tình trạng vua Lê – chúa Trịnh tại Bắc Hà (miền Bắc Việt Nam ngày nay) cũng như là đầu mối của chiến tranh Trịnh - Nguyễn sau này.

- Khi nhà Mạc cướp ngôi nhà Hậu Lê, Nguyễn Kim khởi nghĩa tái lập nhà Lê. Thế Nam Bắc triều hình thành. Trịnh Kiểm đầu quân theo Nguyễn Kim. Là người có tài, ông được Nguyễn Kim giao cho nhiều trọng trách và gả con gái là Ngọc Bảo cho. Năm 1539, ông được phong làm Đại tướng quân, tước Dực Quận công do có công cầm binh mã sang Ai Lao đón vua Lê Trang Tông. Sau khi Nguyễn Kim bị ám sát bằng thuốc độc năm 1545, toàn bộ binh quyền của nhà Lê rơi vào tay Trịnh Kiểm, với tước hiệu Thái sư Lạng quốc công.

- Năm 1548, vua Trang Tông mất, Trịnh Kiểm cho lập con lớn của Trang Tông là Huyên lên nối ngôi lấy hiệu là Trung Tông. Do uy quyền của Trịnh Kiểm quá lớn, người con thứ của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng phải xin vào Nam trấn giữ đất Thuận Hoá.

- Năm 1556, vua Trung Tông mất không có con nối. Trịnh Kiểm muốn thay nhà Lê làm vua, nhưng còn ngại những lời dị nghị nên sai người đi hỏi Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Trạng Trình mách khéo rằng: “Giữ chùa thờ Phật thì ăn oản”. Trịnh Kiểm hiểu ý bèn tìm người trong dòng dõi nhà Lê là Lê Duy Bang (cháu 5 đời của Lê Trừ – anh Lê Lợi) lập làm vua, tức Lê Anh Tông.

- Năm 1570 (tháng 2 m lịch) ông mất, trao quyền cho con là Trịnh Cối nhưng sau đó hai con ông (Trịnh Cối và Trịnh Tùng) tranh chấp nhau. Cuối cùng Trịnh Tùng giành được ưu thế, giết anh, lên ngôi chúa.

Câu 9: Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII theo mẫu:

Khởi nghĩa

Thời gian diễn ra

Địa bàn hoạt động

Kết quả

Trả lời:

Khởi nghĩa

Thời gian diễn ra

Địa bàn hoạt động

Kết quả

Khởi nghĩa của Hoàng Công Chất 

1739 – 1769

Điện Biên

Thất bại

Khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương

1740 - 1751

Tam Đảo (Vĩnh Phúc)

Thất bại

Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu

1741 - 1751

Đồ Sơn, Vân Đồn

Thất bại

Câu 10: Sự phát triển của những làng nghề thủ công đương thời có ý nghĩa tích cực như thế nào?

Trả lời:

- Ý nghĩa tích cực của sự phát triển của những làng nghề thủ công đương thời:

+Nhiều sản phẩm tiêu dùng có chất lượng cao ra đời.

+ Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.

+ Góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.

- Liên hệ với ngày nay:

+ Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp khiến một số ngành thủ công nghiệp bị lãng quên.

+ Tuy nhiên, nhiều làng nghề hiện nay vẫn còn phát triển, nổi tiếng; các sản phẩm thủ công nghiệp vẫn được người dân trong nước và nước ngoài ưa chuộng như đồ gốm (làng gốm Bát Tràng), hàng tơ lụa (lụa Hà Đông),…

Câu 11: Sự mục nát của chính quyền họ Trịnh ở Đàng Ngoài đã dẫn đến những hậu quả gì?

Trả lời:

Sự mục nát của chính quyền họ Trịnh ở Đàng Ngoài đã dẫn đến những hậu quả:

- Mất mùa, lũ lụt liên tục xảy ra, ruộng đất bị bọn cường hào, địa chủ, quan lại chiếm khiến nông dân rơi vào tình cảnh đói khổ, bỏ làng đi tha hương cầu thực, xác người chết đói nằm ngổn ngang đầy đường.

- Nhà nước đánh thuế nặng các loại sản phẩm, hàng hóa: Công thương nghiệp sa sút, chợ phố điêu tàn.

=> Cuộc sống thê thảm đã thúc đẩy nông dân vùng lên chống lại chính quyền phong kiến.

Câu 12: Trình bày một số hiểu biết của em về một di tích được xây dựng trong thời kì khởi nghĩa của nông dân ở Đàng Ngoài.

Trả lời:

- Thành Bản Phủ nằm ở xã Noong Hẹt, huyện Điện Biên, cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 9 km. Đây là một kỳ tích về xây dựng thành của họ Hoàng. Thành rộng hơn 80 mẫu. Sau lưng là sông Nậm Rốn. Tường thành đắp bằng đất, trồng tre gai vây quanh, loại tre được mang từ Thái Bình lên. Ngoài có hào sâu rộng 4-5 thước trên mặt thành ngựa, voi đi lại được. Thành có các cửa: tiền, hậu, tả, hữu. Mỗi cửa có đồn cao và vọng gác…Năm 1981, Thành Bản Phủ được Bộ Văn hóa – Thông tin và Thể thao xếp hạng là Di tích lịch sử - văn hóa Quốc gia.

- Đền thờ Hoàng Công Chất được xây ở trung tâm thành Chiềng Lê (tức Bản Phủ) để thờ họ Hoàng và 6 thủ lĩnh nghĩa quân – là di tích lịch sử văn hóa quan trọng của địa phương ghi lại công lao to lớn của người anh hùng nông dân Hoàng Công Chất, người con của Thái Bình trong cuộc chiến tranh giải phóng Mường Thanh (Mường Then) – Điện Biên khỏi sự chiếm đóng của giặc Phẻ.

Câu 13: Việc Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng Đế có ý nghĩa gì đối với chiến thắng?

Trả lời:

Việc Nguyễn Huệ lên ngôi vua có ý nghĩa với chiến thắng:

- Trước thế giặc mạnh, cần đoàn kết lực lượng toàn dân trong một mặt trận thống nhất, cần có sự lãnh đạo của một nhà vua chính danh vị. Vì vậy, Nguyễn Huệ đã lên ngôi vua, dùng danh nghĩa Hoàng đế kêu gọi nhân dân chiến đấu.

- Việc lên ngôi vua đã khẳng định Đại Việt là một quốc gia đã có chủ, khẳng định chủ quyền độc lập với quân xâm lược. 

Câu 14: Theo em, tại sao phong trào Tây Sơn được nhân dân Đàng Trong ủng hộ?

Trả lời:

Phong trào Tây Sơn được nhân dân Đàng Trong ủng hộ là vì:

+ Chính quyền Đàng Trong mục nát, khiến đời sống của nhân dân phải chịu nhiều khổ cực. Những mâu thuẫn xã hội ở Đàng Trong ngày càng dâng cao.

+ Do các hoạt động của nghĩa quân Tây Sơn như: xóa nợ công cho dân, bãi bỏ nhiều thứ thuế và chủ trương “lấy của người giàu chia cho người nghèo” được lòng dân.

=> Vì vậy do hoàn cảnh xã hội và mục đích của khởi nghĩa Tây Sơn hợp tình hợp lý với nhân dân nên được nhân dân hết lòng ủng hộ.

Câu 15: Thương nghiệp trong các thế kỉ XVI – XVIII có những điểm gì mới so với giai đoạn lịch sử trước đó (XIV – XV)?

Trả lời:

- Buôn bán mở rộng. Mạng lưới chợ được hình thành ở cả vùng đồng bằng và ven biển.

- Ở Đàng Ngoài: nhiều đô thị xuất hiện ở những thời điểm khác nhau và khởi sắc trong các thế kỉ XVII - XVIII.  Phố Hiến (Hưng Yên) trở thành một trung tâm buôn bán lớn.

- Ở Đàng Trong: hầu hết các trung tâm buôn bán lớn hình thành và phát triển trong các thế kỉ XVII - XVIII như: Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (Thành phố Hồ Chí Minh),... đều gắn với hoạt động ngoại thương.

Câu 16: Trình bày một vài nét về Mạc Đăng Dung.

Trả lời:

- Mạc Đăng Dung quê ở làng Cổ Trai (Kiến Thuỵ, Hải Phòng), là cháu bảy đời của Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi (thời Trần).

- Là người có sức khoẻ và giỏi võ, thi đỗ lực sĩ và được sung vào đội Túc vệ, ông dần được thăng các chức quan trong triều Lê và được trọng dụng. Đến năm 1527, ông được phong là An Hưng Vương.

- Là người trí đức, tư chất thông minh, đủ tài văn võ, bên ngoài đánh dẹp, bốn phương đều phục, bên trong trị nước thiên hạ yên vui, công đức rất lớn lao, lập ra nhà Mạc. Ông lên làm vua từ ngày 15 tháng 6 âm lịch năm 1527 đến hết năm 1529 với niên hiệu Minh Đức. Sau đó, học theo nhà Trần, nhường ngôi cho con là Mạc Đăng Doanh (tức Mạc Thái Tông) để lui về làm Thái thượng hoàng.

- Do thời gian làm vua rất ngắn, không để lại nhiều dấu ấn gì ngoài một số việc như: cho đúc tiền Thông Bảo, truy tôn Mạc Đĩnh Chi là Kiến Thủy Khâm Ninh Văn Hoàng Đế, xây cung điện ở Cổ Trai, lấy Hải Dương làm Dương Kinh, tổ chức thi tuyển chọn người có tài (thi Hội năm 1529), cũng như sửa định binh chế, điền chế, lộc chế và đặt các vệphủ, các vệ sở trong ngoài, các ty sở thuộc, hiệu ty, tên quan và số lại viên, số người, số lính của các nha môn, nhưng vẫn phỏng theo quan chế triều trước với bổ sung không đáng kể nên người ta biết đến ông phần nhiều như là một người tiếm ngôi, mặc dù trong giai đoạn từ đời Lê Uy Mục đến đời Lê Cung Hoàng thì nhà Hậu Lê đã cực kỳ suy tàn, khởi nghĩa và nổi loạn nổi lên ở nhiều nơi, triều chính thối nát dẫn đến việc các ông vua này phải dựa vào thế lực ngày càng tăng của Mạc Đăng Dung nhằm duy trì quyền lực đã gần như không còn của mình và cuối cùng là việc phải nhường ngôi cho ông.

- Năm 1540, Mạc Thái Tông mất, Đăng Dung lập cháu nội là Mạc Phúc Hải lên ngôi, tức là Mạc Hiến Tông.

- Năm 1541, thượng hoàng Mạc Đăng Dung qua đời, thọ 59 tuổi. Trước khi mất ông có để lại di chúc không làm đàn chay cúng Phật và khuyên Mạc Phúc Hải phải nhanh chóng về kinh sư để trấn an nhân tâm và xã tắc là trọng.

Câu 17: Vua Quang Trung đã có những đóng góp gì cho lịch sử dân tộc ở thế kỉ XVIII?

Trả lời:

Những đóng góp của vua Quang Trung cho lịch sử dân tộc ở thế kỉ XVIII:

* Chính trị:

- Đập tan âm mưu xâm lược: đánh tan quân Xiêm và quân Thanh xâm lược.

- Tiêu diệt chính quyền phong kiến thối nát: Lật đổ chính quyền phong kiến mục rữa của họ Nguyễn, tiến quân ra Bắc Hà diệt họ Trịnh.

* Kinh tế:

- Nông nghiệp: ban Chiếu khuyến nông để giải quyết tình trạng ruộng đất bỏ hoang và nạn lưu vong => Mùa màng trở lại phong đăng, cảnh thái bình trở lại.

- Thủ công và thương nghiệp: bãi bỏ giảm nhiều loại thuế, mở cửa thông thương chợ búa => Hàng hóa lưu thông không bị ngưng đọng, nghề thủ công và buôn bán được phục hồi dần dần.

* Văn hóa, giáo dục: 

- Ban bố lập chiếu học.

- Dùng chữ Nôm là chữ viết chính thức của Nhà nước, lập Viện Sùng chính để dịch chữ Hán sang chữ Nôm để làm tài liệu học tập.

Câu 18: Trình bày một số hiểu biết của em về sự ra đời chữ Quốc ngữ.

Trả lời:

Chữ quốc ngữ ra đời có một quá trình dài từ năm 1618 cho đến năm 1625 với sự hợp tác của nhiều người, đa số là người Bồ Đào Nha, người Ý cùng một số người Việt theo đạo Thiên Chúa góp sức. Tiêu biểu là giáo sĩ A-lếch-xăng đờ Rốt. Năm 1651, cuốn Từ điển Việt – Bồ - Latinh của ông được xuất bản tại Rô-ma.

Câu 19: Trình bày hiểu biết của em về sông Gianh và Lũy Thầy – ranh giới phân chia Đàng Trong và Đàng Ngoài.

Trả lời:

- Sông Gianh chảy qua các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch và đổ ra biển Đông ở cửa Giang. Cửa sông có cảng biển là cảng Giang.

+ Trong lịch sử, sông Gianh là ranh giới phân chia Đàng Trong với Đàng Ngoài, thời Trịnh - Nguyễn phân tranh (năm 1570-1786). Chiến trường chính của giai đoạn này là miền Bố Chính (Quảng Bình).

+ Trong cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn, chúa Trịnh phân chia ranh giới Bắc Nam là sông Gianh. Bờ bắc sông có chợ Ba Đồn là nơi quân Trịnh mua đồ ăn uống và trao đổi hàng hóa. Bờ nam sông có một số thành lũy của nhà Nguyễn như luỹ Thầy dài 18 km do quan Đào Duy Từ chỉ huy xây dựng, luỹ Trường Dục dài 10 km. Các di tích này, một số hiện vẫn còn.

+ Ngoài sông Gianh, Quảng Bình còn 4 hệ thống sông chính khác là sông Roòn, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Toàn tỉnh có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tính 243,3 triệu m3.

- Luỹ Thầy (hay lũy Đào Duy Từ gọi theo tên của nhà quân sự đã chỉ huy xây dựng năm 1631). Lũy Thầy có tổng chiều dài 34km, chiều cao thành lũy khoảng 12 m, có đoạn chỉ cao 3 – 6 m.

+ Đây là phòng tuyến quân sự quan trọng, góp phần bảo vệ dinh trấn của chúa Nguyễn trước những cuộc tấn công của nhà Lê – Trịnh. Trong dân gian vẫn lưu truyền câu ca:

Khôn ngoan qua được Thanh Hà,

Dẫu rằng khó qua Lũy Thầy.

+ Hiện nay, dưới chân luỹ sát cửa sông Nhật Lệ (thuộc tỉnh Quảng Bình) còn một tấm bia khắc dòng chữ: “Nơi đây đã từng diễn ra các cuộc giao tranh quyết liệt giữa hai thế lực phong kiến Trịnh - Nguyễn trong gần 50 năm của cuộc nội chiến”.

Câu 20: Nêu những nét khái quát về nghệ thuật quân sự của vua Quang Trung trong quá trình đánh bại quân Xiêm và quân Thanh xâm lược.

Trả lời:

Nghệ thuật quân sự của vua Quang Trung trong quá trình đánh bại quân Xiêm và quân Thanh:

- Nắm chắc ý định chiến lược của địch, sớm phát hiện sai lầm  và khoét sâu sai lầm của chúng; đồng thời, tích cực tạo thời cơ và triệt để tận dụng thời cơ để kết thúc chiến tranh trong thời gian ngắn.

- Vạch ra phương châm tác chiến chiến lược sáng suốt.

- Tiến công thần tốc, tiêu diệt địch bằng trận quyết chiến chiến lược, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 8 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay