Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 cánh diều Bài 4: Thực hành tiếng Việt

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 4: Thực hành tiếng Việt. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 cánh diều

Xem: => Giáo án ngữ văn 10 cánh diều (bản word)

TL: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

NHẬN BIẾT

Câu 1 : Trong các đoạn văn sau đây, tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để liên kết các câu trong đoạn?

“Nếu muốn thay đổi tính chất của các mối quan hệ với mọi người xung quanh, bạn phải ý thức rõ tác động của những gì mình nói ra. Có lẽ, chúng ta không cố tình gây tổn thương người khác bằng nhận xét của mình. Thật ra, chúng ta cứ nghĩ mình đang cư xử lịch thiệp hay thậm chí là ân cần, những biểu hiện trên gương mặt của người đối diện mới nói lên sự thật.”

Trả lời:

- Nhận xét về tính liên kết trong đoạn văn: Sử dụng phép nối: nhiều quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng chuyển tiếp để liên kết với nhau, thì các liên kết đó được gọi là phép nối hay phép nối để liên kết - Nhận xét về tính liên kết trong đoạn văn: Sử dụng phép nối: nhiều quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng chuyển tiếp để liên kết với nhau, thì các liên kết đó được gọi là phép nối hay phép nối để liên kết:  Nếu;  Có lẽ; Thật ra

Câu 2: Xác định chủ đề của đoạn văn sau :

“Ngày nay, người ta thường nói nhiều đến sự xung đột giữa chiếc xe Lếch-xớt với cây ô liu. Chiếc xe Lếch-xớt đại diện cho sự hiện đại và sự toàn cầu hoá. Cây Lô liu đại diện cho bản sắc và cho truyền thống. Có vẻ như toàn cầu hoả đang áp đặt

vô số những chuẩn mực chung cho mọi tộc người. Các chuẩn mực về kĩ thuật, về công nghệ thông tin và truyền thông, về thương mại, về đầu tư,... tất cả là chung và tất cả những cải chung đang ngày một nhiều thêm lên, Cải chung nhiều thêm lên, thì cái riêng sẽ bị giảm bớt đi. Đó là một nguy cơ hoàn toàn có thật. Tuy nhiên, chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu không nhất thiết bao giờ cũng phải xung đột và triệt tiêu lẫn nhau. Ngược lại, chiếc xe Lếch-xớt vẫn có thể tạo điều kiện cho việc bảo tồn cây ô liu và cây ô liu vẫn có thể trang điểm cho chiếc xe Lếch-xớt. Việc hội nhập và việc giữ gìn bản sắc cũng vậy. Không có hội nhập, nghề múa rối nước, nghề thổ cẩm của chúng ta chắc sẽ rất khó phát triển. Ngược lại, các nhà hàng, khách sạn cao cấp chắc cũng sẽ có ít sức hấp dẫn đối với khách du lịch nước ngoài, nếu thiếu sự hiện diện của hồn văn hoá Việt. (Nguyễn Sĩ Dũng) ”

Trả lời:

- Chủ đề của đoạn văn: Chúng ta phải ra sức đổi mới và sáng tạo để giúp Việt Nam ngày càng phát triển hơn. - Chủ đề của đoạn văn: Chúng ta phải ra sức đổi mới và sáng tạo để giúp Việt Nam ngày càng phát triển hơn.

Câu 3: Em có nhận xét gì về tính liên kết trong đoạn văn dưới đây ?

“Tại sao chúng ta cư xử thô lỗ? Bởi vì chúng ta bị xao nhãng, đầu óc ta đang mải mơ màng những việc khác? Đôi khi, lí do này đúng. Nhưng sự thô lỗ thường là dấu hiệu của cảm giác bất an. Đó là cách chúng ta tránh né người khác để họ không nhận thấy cảm giác thật của mình. Làm như vậy có thể hiệu quả nhưng nó chẳng giúp ích cho ai cả. Nó khiến mọi người xa rời nhau thay vì đoàn kết vì một mục đích chung. Chúng ta không bao giờ tìm thấy sự bình yên nếu cứ khăng khăng bảo vệ cải ốc đảo cô đơn của mình. Cố gắng theo đuổi mối liên kết chung với mọi người là con đường bằng phẳng nhất đưa chúng ta đến hoà bình. (Ca-ren Ca-xay)”

Trả lời:

+ Các câu văn đã phục vụ chủ đề chung của đoạn văn. + Các câu văn đã phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.

+ Đoạn văn có liên kết về hình thức chặt chẽ: sử dụng phép thế, nối, lặp + Đoạn văn có liên kết về hình thức chặt chẽ: sử dụng phép thế, nối, lặp

- Nhận xét về tính mạch lạc của đoạn văn. - Nhận xét về tính mạch lạc của đoạn văn.

+ Các câu trong đoạn đều hướng về một chủ đề chung thống nhất: Chúng ta cư xử thô lỗ vì đầu óc xao nhãng hay bất an nhưng chúng ta không nên làm như vậy mà nên theo đuổi mối liên kết chung với mọi người. + Các câu trong đoạn đều hướng về một chủ đề chung thống nhất: Chúng ta cư xử thô lỗ vì đầu óc xao nhãng hay bất an nhưng chúng ta không nên làm như vậy mà nên theo đuổi mối liên kết chung với mọi người.

THÔNG HIỂU

Câu 4: Nhận xét tính liên kết trong đoạn văn

Cuối cùng, “Thu vịnh” đã kết lại bằng bức hoạ thật nhanh mà thật đọng:

“Nhân hủng cũng vừa toan cắt bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.”

Nỗi niềm vu ẩn không chịu buông tha cho Tam nguyên Yên Đổ. Cái cảm giác “thẹn với ông Đào” là nét thanh tao, lặng thầm mà khiêm cung của Nguyễn Khuyến, Nó không chỉ im riêng vào bài thơ này, mà còn độ bóng xuống cả ba bài thơ, làm nên một chân dung thật nhất quán của Nguyễn Khuyển: một thi nhân tạo nhã – một nho gia khi tiết. (Chu Văn Sơn)

Trả lời:

- Qua đây ta thấy được c - Qua đây ta thấy được cách nhìn nhận của thi nhân Nguyễn Khuyến qua bài thơ.

-  - Các câu đã có sự liên kết với nhau, đếu xoay quanh, nói về hai câu thơ kết trong bài Thu vịnh.

-  - Đã đảm bảo được tính mạch lạc, liên kết với nhau về mặt nội dung.

Câu 5: Phát hiện và sửa lỗi trong các đoạn văn sau:

“Cảnh vật trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn ti, lá vàng đưa vào, chiếc thuyền bé tẻo teo. Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng được rất thành công cảnh sắc im ắng ấy.” (Dẫn theo Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh)

Trả lời:

- Lỗi sai: Từ “Bởi vậy” - Lỗi sai: Từ “Bởi vậy”

- Sửa lỗi: Thay “Bởi vậy” thành từ “Quả thật” - Sửa lỗi: Thay “Bởi vậy” thành từ “Quả thật”

Câu 6: Tìm và sửa lại lỗi sau đoạn văn :

“Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống. Những người nông dân yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu trong bài ca dao thật nồng nhiệt, đằm thắm. (Dẫn theo Bùi Minh Toản, Nguyễn Quang Ninh)

Trả lời:

- Lỗi sai: từ “tình yêu nam nữ” - Lỗi sai: từ “tình yêu nam nữ”

Các câu văn, đoạn văn đều nói về tình cảm con người, nhưng vẫn mang lỗi:

+ Ý câu đầu và câu sau không thống nhất (câu đầu nói về tình yêu đôi lứa, câu sau nói về những tình cảm khác) + Ý câu đầu và câu sau không thống nhất (câu đầu nói về tình yêu đôi lứa, câu sau nói về những tình cảm khác)

+ Quan hệ thay thế đại từ “họ” ở câu 2, 3 không rõ + Quan hệ thay thế đại từ “họ” ở câu 2, 3 không rõ

+ Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng + Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng

- Sửa: - Sửa:

Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ nhiều nhất nhưng số bài thể hiện tình cảm khác cũng đa dạng. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu tổ ấm, cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm, sâu sắc.

Câu 7: Đoạn văn sau sai ở đâu, tìm và khắc phục:

“Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại hội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận, Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.  (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)”

Trả lời:

- Lỗi sai:  - Lỗi sai: 

+ Theo sự diễn đạt này, các câu vi phạm liên kết nội dung: không cùng chung một chủ đề. Có thể sửa lại bằng cách thêm một số từ ngữ vào để tạo ra liên kết chủ đề giữa các câu: + Theo sự diễn đạt này, các câu vi phạm liên kết nội dung: không cùng chung một chủ đề. Có thể sửa lại bằng cách thêm một số từ ngữ vào để tạo ra liên kết chủ đề giữa các câu:

- Sửa lỗi: - Sửa lỗi:

Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ thì mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.

VẬN DỤNG

Câu 8: Cước chú là gì và được đẳh ở đâu ?

Trả lời:

Phần cước chú ở chân trang giải thích các nội dung về truyền thuyết mặt trăng, mặt trời và thuật ngữ “dòng nước đục chảy cho đến nơi đất giáp với trời”.

- Phần cước chú được trình bày bằng cách: vị trí ở cuối trang, và chữ nhỏ hơn so với văn bản chính, trình bày theo thứ tự đánh số ở văn bản chính. - Phần cước chú được trình bày bằng cách: vị trí ở cuối trang, và chữ nhỏ hơn so với văn bản chính, trình bày theo thứ tự đánh số ở văn bản chính.

Câu 9:  Những từ in nghiêng trong các câu sau mắc lỗi gì? Hãy tìm từ đúng thay thế cho các từ đó. 

a) Hê-ra-clét và Ăng-tê đã giao đấu với nhau vô cùng quyết đoán. 

b) Sau những chiến công lừng lẫy, khắp nơi đều nghe danh giá Đăm Săn.

c) Dù phải “luyện đá vá trời” hết sức vất vả nhưng Nữ Oa đã thực hiện một cách công phu, hoàn thành mĩ miều.

d) Thực phẩm nhiễm khuẩn đã làm nhiều người bị ngộ sát, may mà được cứu chữa kịp thời.

Trả lời:

a) Lỗi dùng từ sai về nghĩa. Sửa lại: quyết liệt 

b) Lỗi dùng từ sai về nghĩa. Sửa lại: danh tiếng

c) Lỗi dùng từ sai về nghĩa. Sửa lại: mĩ mãn

d) Lỗi dùng từ sai về nghĩa. Sửa lại: ngộ độc

Câu 10: Chỉ ra cụm động từ và cụm tính từ trong những cụm từ sau: chăm làm ăn, xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ. Chọn một cụm động từ, một cụm tính từ và đặt câu với mỗi cụm từ được chọn.

Trả lời:

- Phân loại: - Phân loại:

+  + Cụm động từ: xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ

+  + Cụm tính từ: chăm làm ăn

- Gợi ý đặt câu như sau: - Gợi ý đặt câu như sau:

Đặt câu với Cụm động từ 
xâm phạm bờ cõi

·       Giặc Tống đem quân sang xâm phạm bờ cõi nước ta, bị quân đội nhà Lý đánh thua tơi bời.

·       Những kẻ dám rắp tâm xâm phạm bờ cõi nước Việt ta, rồi sẽ chuốc lấy thất bại cả thôi

cất tiếng nói

·       Bố và mẹ vui sướng khi nghe con cất tiếng nói đầu đời.

·       Hoa cất tiếng nói đầu đời trong sự vui mừng của tất cả mọi người.

lớn nhanh như thổi

·       Nhờ được bố mẹ yêu thương, quan tâm chăm sóc, chú bé lớn nhanh như thổi.

·       Mới có một năm không gặp mà cu Thắng đã cao lớn hơn nhiều, khiến bà ngoại phải xuýt xoa "Cháu tôi lớn nhanh như thổi"

chạy nhờ

·       Hoàn cảnh gia đình khó khăn, mẹ phải chạy nhờ khắp nơi để lo toan cho việc học của con.

·       Hùng quyết tâm tự mình ôn thi chứ không để mẹ chạy nhờ thầy cô nâng điểm cho mình.

Đặt câu với Cụm tính từ 
chăm làm ăn

·       Nhờ chăm làm ăn, mà chẳng bao lâu sau ông đã có một cơ ngơi đồ sộ.

·       Trái với người anh lười biếng, ăn no lại nằm, người em vô cùng siêng năng, chăm làm ăn lắm.

Câu 11 : Nêu biện pháp tu từ được dùng trong những cụm từ sau: lớn nhanh như thổi, chết như ngả rạ. Vận dụng biện pháp tu từ này để nói về một sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng.

Trả lời:

- Biện pháp tu từ được dùng trong các cụm từ là so sánh (dấu hiệu nhận biết: từ như) - Biện pháp tu từ được dùng trong các cụm từ là so sánh (dấu hiệu nhận biết: từ như)

- Vận dụng biện pháp tu từ so sánh để nói về sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng: - Vận dụng biện pháp tu từ so sánh để nói về sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng:

+  + Gióng ăn mãi mà bụng vẫn chưa no, như một cái động không đáy.

+  + Bàn tay Gióng như có phép lạ, vỗ một cái con ngựa sắt liền sống lại, thở ra hơi lửa.

+  + Thánh Gióng cao lớn, vạm vỡ như một người khổng lồ.

+  + Cây tre ngà dẻo dai, cứng cáp chẳng kém gì thanh roi sắt cả.

+  + Quân giặc hoảng sợ, bỏ chạy tán loạn như bầy ong vỡ tổ.

+  + Trước sức mạnh của Thánh Gióng, quân giặc sợ hãi như gà con nhìn thấy đại bàng.

Câu 12:Tìm đọc văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” và nêu nhận xét  khái quát về tính liên kết và mạch lạc trong văn bản ?

Trả lời:

– Về tính mạch lạc: Các đoạn văn trong văn bản đều làm nổi bật lên luận đề chung của văn bản, và được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, logic.

– Về tín liên kết: Các câu ở trong đoạn văn đều hướng về chủ đề chính của từng đoạn và được liên kết cùng với nhau bằng các phép nối, phép lặp, phép thế

Câu 13: Cho đoạn văn sau: “Nói cách khác, con người ta vốn là nghệ thuật, vốn giàu lòng đồng cảm. Chỉ vì lớn lên bị cách nghĩ của người đời dồn ép, nên tấm lòng ấy mới bị cản trở hoặc hao mòn. Chỉ có kẻ thông minh mới không bị khuất phuc, dù bên ngoài chịu đủ thứ áp bức, thì bên trong vẫn giữ được lòng đồng cảm đáng quý nọ. Những người ấy chính là nghệ sĩ ( Phong Tử Khải, Sống vốn đơn thuần)

 a) Tại sao nó được xem là một đoạn văn?

b) Hãy chỉ ra mạch lạc giữa các câu ở trong đoạn văn trên.

c) Dấu hiệu nào cho thấy sự mạch lạc giữa đoạn văn này và các đoạn văn khác ở trong văn bản “Yêu và đồng cảm”?

d) Trong đoạn văn trên, những từ ngữ nào được lặp lại nhiều lần? Cách sử dụng từ ngữ như vậy có tác dụng gì?

Trả lời:

a) Lý do đoạn văn được xem là đoạn văn:

– Về hình thức:

·  Đoạn văn trên được tạo thành bởi 4 câu văn được liên kết với nhau bằng phép liên kết hình thức – Phép lặp.

·  Đoạn văn trên được viết ở giữa hai dấu chấm xuống dòng, chữ cái đầu đoạn được viết lùi vào một chữ và được viết hoa.

– Về nội dung: Nội dung của đoạn văn viết về lòng đồng cảm của con người, thuộc văn bản Yêu và đồng cảm.

b) Các câu ở trong đoạn văn có sự mạch lạc với nhau, cùng nói về tấm lòng đồng cảm của con người, trong câu đều nhắc tới các từ “tấm lòng” hay “lòng đồng cảm”.

c) Dấu hiệu nhận thấy tính mạch lạc giữa các đoạn:

– Đoạn văn trên và những đoạn văn khác đều hướng đến làm nổi bật chủ đề của văn bản “Yêu và đồng cảm”.

– Đoạn văn trên là một lý lẽ nằm ở trong đoạn (5) của văn bản, kết lại vấn đề về tấm lòng đồng cảm của con người và trẻ em.

d) Những từ ngữ được lặp đi lặp lại nhiều lần: 

·  con người/người

·  tấm lòng

·  lòng đồng cảm 

·  chỉ có/chỉ vì

– Tác dụng của việc lặp lại những từ ngữ trên là để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, đoạn văn có sự mạch lạc và logic về mặt hình thức.

Câu 14:  Hãy phân tích tính mạch lạc của đoạn văn sau:

“Sáu giờ, trời hửng sáng. Cùng với những tia sáng đầu tiên của bình minh, ánh điện của con cá thiết kình cũng phụt tắt. Tới bảy giờ, trời gần sáng rõ. Nhưng sương mù dày đặc đang trải ra ở chân trời, và dùng ống nhòm loại tốt nhất cũng chẳng thấy rõ vật gì. Có thể hình dung được chúng tôi thất vọng và giận dữ đến mức nào!”

Trả lời:

Đoạn văn viết về việc những người trên tàu chiến quan sát để tiếp cận “con cá thiết kình”. Sự việc diễn ra trong một giờ đồng hồ, được sắp xếp theo trật tự thời gian tuyến tính: từ sáu giờ đến bảy giờ sáng. Sự thống nhất về đề tài được nói đến và trình tự sắp xếp hợp lí các sự việc theo nguyên tắc nhân quả làm cho đoạn văn mạch lạc và người đọc có thể hiểu rõ nghĩa của đoạn văn: diễn biến của sự việc quan sát và tiếp cận “con cá thiết kình”

VẬN DỤNG CAO

Câu 15: Lập bảng tổng hợp kiến thức Thực hành tiếng Việt đã học ở học kì 1 lớp 10 ?

Trả lời:

STTNội dung thực hànhÝ nghĩa của hoạt động thực hành
1Sử dụng từ Hán Việt - Giúp học sinh nhận biết được từ Hán Việt  - Giúp học sinh giải thích được nghĩa của các từ ngữ Hán Việt  - Nhận biết được ý nghĩa của việc sử dụng từ Hán Việt  - Khiến học sinh lưu ý khi dùng từ Hán Việt (đảm bảo đúng ý nghĩa, ngữ cảnh).
2Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa - Giúp học sinh nhận biết được lỗi sai khi dùng từ và sửa lỗi sai đó  - Giúp học sinh nhận biết được các lỗi về trật tự từ và sửa lỗi sai   - Đưa ra được các phương án sửa lỗi sai phù hợp.
3Lỗi về liên kết và mạch lạc trong đoạn văn, văn bản: Dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa - Giúp học sinh hiểu thế nào là liên kết và mạch lạc trong đoạn văn, văn bản  - Nhận biết được dấu hiệu của sự mạch lạc  - Thấy được những lỗi sai khi liên kết, diễn đạt  - Đưa ra được các phương án sửa lỗi sai đó.
4Sử dụng trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản - Giúp học sinh hiểu ý nghĩa của việc trích dẫn, cước chú và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản  - Nâng cao kỹ năng sử dụng trích dẫn  - Giáo dục cho học sinh sự tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.

=> Giáo án điện tử ngữ văn 10 cánh diều tiết: Thực hành tiếng việt bài 4

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay