Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 cánh diều Bài 2: Văn bản Tự tình 2
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 2: Văn bản Tự tình 2. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 cánh diều
Xem: => Giáo án ngữ văn 10 cánh diều (bản word)
TL. TỰ TÌNH 2
NHẬN BIẾT
Câu 1: Nêu đôi nét về tác giả Hồ Xuân Hương ?
Trả lời:
- Hồ Xuân Hương chưa rõ năm sinh, năm mất. - Hồ Xuân Hương chưa rõ năm sinh, năm mất.
- Theo các tài liệu lưu truyền quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. - Theo các tài liệu lưu truyền quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long.
- Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái: hai lần lấy chồng nhưng đề là lẽ, để đến cuối cùng vẫn sống một mình, cô độc. - Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái: hai lần lấy chồng nhưng đề là lẽ, để đến cuối cùng vẫn sống một mình, cô độc.
- Hồ Xuân Hương xinh đẹp, thông minh đi niều nơi, giao thiệp với rộng (quen biết nhiều người nổi tiếng như Nguyễn Du). - Hồ Xuân Hương xinh đẹp, thông minh đi niều nơi, giao thiệp với rộng (quen biết nhiều người nổi tiếng như Nguyễn Du).
- Con người bà phóng túng, tài hoa, có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo. - Con người bà phóng túng, tài hoa, có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo.
- Sáng tác của Hồ Xuân Hương gồm cả chữ Nôm và chữ Hán. - Sáng tác của Hồ Xuân Hương gồm cả chữ Nôm và chữ Hán.
Câu 2: Nêu phong cách nghệ thuật và sáng tác tiêu biểu của tác giả ?
Trả lời:
- Theo giới nghiên cứu hiện có khoảng trên dưới 40 bài thơ tương truyền là của Hồ Xuân Hương. - Theo giới nghiên cứu hiện có khoảng trên dưới 40 bài thơ tương truyền là của Hồ Xuân Hương.
- Nữ sĩ còn có tập thơ - Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương kí gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ nôm.
- Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. - Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.
- Nổi bật trong sáng tác thơ của Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. - Nổi bật trong sáng tác thơ của Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.
⇒ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”.
Câu 3: Thể loại của tác phẩm là gì ?
Trả lời:
Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 4: Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ?
Trả lời:
Tự tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương.
Câu 5: Nêu bố cục của bài thơ ?
Trả lời:
+ Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ. + Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ.
+ Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ. + Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ.
+ Hai câu luận: Khát khao tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ. + Hai câu luận: Khát khao tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ.
+ Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ. + Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ.
Câu 6: Nêu phương thức biểu đạt của tác phẩm ?
Trả lời:
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
THÔNG HIỂU
Câu 7: Nêu giá trị nội dung của tác phẩm ?
Trả lời:
- - Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
- Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ luôn khát khao hạnh phúc, vẫn muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã do con người tạo ra. Sự phản kháng và khát khao ấy ở Hồ Xuân Hương làm nên ý nghĩa nhân văn sâu sắc cho tác phẩm. - Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ luôn khát khao hạnh phúc, vẫn muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã do con người tạo ra. Sự phản kháng và khát khao ấy ở Hồ Xuân Hương làm nên ý nghĩa nhân văn sâu sắc cho tác phẩm.
Câu 8: Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm ?
Trả lời:
Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc,...
Câu 9: Nêu ý nghĩa của nhan đề bài thơ “Tự tình 2”?
Trả lời:
- Tự tình có nghĩa là bộc lộ tâm tình, tâm tình ở đây không phải che đậy hay vay mượn bất cứ cảnh vật nào để bộc lộ. Xuân Hương nói về chính mình, về nỗi cô đơn của kiếp người, nỗi bất hạnh của kiếp má hồng. - Tự tình có nghĩa là bộc lộ tâm tình, tâm tình ở đây không phải che đậy hay vay mượn bất cứ cảnh vật nào để bộc lộ. Xuân Hương nói về chính mình, về nỗi cô đơn của kiếp người, nỗi bất hạnh của kiếp má hồng.
- Bài thơ là nỗi tự tình của riêng Xuân Hương nhưng cũng là nỗi đau đáu, bẽ bàng của một lớp phụ nữ bị chèn ép, bị chế độ phong kiến làm cho dang dở, lẻ loi. - Bài thơ là nỗi tự tình của riêng Xuân Hương nhưng cũng là nỗi đau đáu, bẽ bàng của một lớp phụ nữ bị chèn ép, bị chế độ phong kiến làm cho dang dở, lẻ loi.
VẬN DỤNG
Câu 10: Phân tích hai câu đề của bài thơ ?
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Trả lời:
- Thời gian - Thời gian đêm khuya: Thời điểm nửa đêm về sáng, là khoảng thời gian con người đối diện với chính mình với những suy tư, trăn trở.
- Không gian: tĩnh mịch, vắng lặng, quạnh hiu với âm thanh - Không gian: tĩnh mịch, vắng lặng, quạnh hiu với âm thanh văng vẳng của tiếng trống canh.
- Từ - Từ dồn: Nhịp điệu gấp gáp, hối hả. → Bước đi của thời gian.
⇒ Đó cũng chính là tâm trạng rối bời, vừa lo âu vừa buồn bã của con người ý thức được sự chảy trôi của thời gian, đời người.
+ Có nghĩa là phơi ra, bày ra + + Có nghĩa là phơi ra, bày ra + cái hồng nhan, với nước non thể hiện sự dãi dầu sương gió. → Sự tủi hổ, bẽ bàng.
+ Trơ trọi, lẻ bóng + thủ pháp đối: + Trơ trọi, lẻ bóng + thủ pháp đối: cái hồng nhan >< nước non → Cảm giác cô đơn trống vắng.
+ Thủ pháp đảo ngữ + Thủ pháp đảo ngữ trơđứng đầu câu + nhịp điệu thơ 1/3/3 → Nhấn mạnh sự tủi hổ, bẽ bàng.
+ Thể hiện sự kiên cường, bền bỉ, thách thức. → Bản lĩnh, cá tính Xuân Hương. + Thể hiện sự kiên cường, bền bỉ, thách thức. → Bản lĩnh, cá tính Xuân Hương.
- Từ - Từ hồng nhan đặt bên cạnh từ cái: Sự rẻ rúng, mỉa mai.
⇒ Câu thơ thể hiện nỗi đau đớn, xót xa, cay đắng của nhà thơ trước tình cảnh của chính mình
Câu 11: Phân tích hai câu thơ sau
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Trả lời:
- Cụm từ - Cụm từ say lại tỉnh: gợi lên vòng tình duyên quẩn quanh, tình duyên đã trở thành trò đùa của tạo giới, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận.
- - Vầng trăng:
+ + bóng xế: Trăng đang tàn;
+ + khuyết chưa tròn: Chưa trọn vẹn.
→ Tuổi xuân đã trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn
Câu 12: Nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thực là gì ?
Trả lời:
- Nghệ thuật phép đối. - Nghệ thuật phép đối.
⇒ Xót xa, cay đắng cho duyên phận dang dở, lỡ làng
Câu 13: Phân tích hai câu luận
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Trả lời:
- Nghệ thuật đảo ngữ, động từ mạnh, đối: - Nghệ thuật đảo ngữ, động từ mạnh, đối: Xiên ngang – rêu; đâm toạc – đá → Bức tranh thiên nhiên sinh động, giàu sức sống.
- Hình ảnh thơ: Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây. → Không chỉ diễn tả sự phẫn uất mà đó còn là sự phản kháng trước số phận hẩm hiu, tình duyên dang dở. - Hình ảnh thơ: Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây. → Không chỉ diễn tả sự phẫn uất mà đó còn là sự phản kháng trước số phận hẩm hiu, tình duyên dang dở.
⇒ Ý thức về hạnh phúc, tình duyên.
Câu 14: Hai câu kết thể hiện ý nghĩ, suy tư gì của tác giả ?
Trả lời:
- - Ngán: chán ngán, ngán ngẩm. → Mệt mỏi, chán chường trước duyên phận éo le, bạc bẽo.
- Từ - Từ xuân mang hai nghĩa: Vừa là mùa xuân vừa là tuổi xuân.
→ Mùa xuân của thiên nhiên thì tuần hoàn, vĩnh cửu còn tuổi xuân của đời người thì qua đi không bao giờ trở lại.
- Hai từ - Hai từ lại mang hai nghĩa khác nhau:
+ Từ + Từ lại thứ nhất mang ý nghĩa thêm lần nữa;
+ Từ + Từ lại thứ hai có nghĩa là trở lại.
→ Sự trở lại của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Tác giả cảm nhận sự chảy trôi của thời gian, đời người với bao xót xa, tiếc nuối.
- Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến - Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến Mảnh tình – san sẻ – tí – con con: Nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn.
→ Mảnh tình đã bé lại còn san sẻthành ra ít ỏi chỉ còn tí con connên càng xót xa tội nghiệp.
⇒ Câu thơ là cảnh ngộ và là tâm trạng bi kịch của nữ sĩ: càng khát khao hạnh phúc càng thất vọng, mơ ước càng lớn thực tại càng mỏng manh ⇒ nỗi ngao ngán về số phận và thực tại phũ phàng, tình duyên lận đận
Câu 15: Qua tìm hiểu về bài thơ nếu được chia lại bố cục em sẽ chia thành cách nào ?
Trả lời:
Em sẽ chia thành:
+ Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc. + Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc.
+ Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn. + Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn.
VẬN DỤNG CAO
Câu 16: Biết một bài văn phân tích hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ Tự tình 2
Trả lời:
Thân phận bất hạnh, đau khổ, bẽ bàng của người phụ nữ là một đề tài khá phổ biến trong văn học Việt Nam. Hồ Xuân Hương là một trong những tác giả nổi tiếng của văn học trung đại, viết về số phận con người, đặc biệt là thân phận éo le của người phụ nữ sống trong xã hội phong kiến suy tàn. Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh hẩm hiu, éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội cũ.
Đầu bài thơ, tác giả đã cho thấy người phụ nữ cô đơn, một mình lạnh lẽo, trong đêm khuya vắng nghe tiếng trống:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non”
Một không gian rộng lớn, bao quanh người phụ nữ với tiếng trống báo thời khắc đi qua. Đêm khuya thanh vắng là thời điểm con người thường đối diện với chính bản thân mình, để xót thương, để tư vấn. Đó là lúc những âm vang của cuộc đời dường như không tác động đến con người, song con người lại cảm nhận được bước đi của cuộc đời một cách sâu sắc nhất. Đọc Truyện Kiều, độc giả dễ dàng nhận ra khoảng thời gian ấy xuất hiện rất nhiều. Thúy Kiều đã từng đối diện lòng mình trong đêm khuya ở nhiều cảnh huống khác nhau: sau khi tảo mộ, gặp Kim Trọng (Một mình lặng ngắm bóng nga / Rộn đường gần với nỗi xa bời bời...),lúc đã quyết định bán mình chuộc cha (“Nỗi riêng, riêng những bàn hoàn /Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn”) hoặc lúc ở lầu xanh (“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh / Giật mình mình lại thương mình xót xa”)...
Trong Tự tình (bài II), nhân vật trữ tình cũng chọn cách đối diện như thế. Tiếng trống canh chỉ “văng vẳng”, tức người nghe phải lắng tai nghe, nhưng nhịp điệu của nó thì đã qua đầy đủ, với tất cả sự hối hả, thúc giục (trống canh dồn)... “Văng vẳng” chính là từ tượng thanh nhưng ở đây nó biểu thị tâm trạng, và cả cái không khí buồn vắng lặng của một người thao thức giữa đêm khuya thanh vắng. Từ “dồn” diễn tả thời gian với những bước bước đi, nhanh dồn dập, gấp gáp, thôi thúc. Người đàn bà trong đêm khuya vắng lặng, yên tĩnh, đối diện với chính mình, trở nên lẻ loi cô đơn, trong lòng trống vắng, với bóng tối bao trùm không gian. Tác giả đã diễn tả tâm trạng của người vợ lẽ cô đơn chờ mong chồng mà chồng không đến, từ trở trong cách kết hợp “trơ cái hồng nhan” vừa cho thấy tâm trạng bẽ bàng, tủi hổ cho thân phận éo le, cay đắng mà còn thể hiện sự thách thức, thể hiện bản lĩnh của Hồ Xuân Hương. Nỗi đau buồn đã lên đến cực độ. Từ “cái” gắn liền với từ “hồng nhan” làm cho giọng thơ trĩu xuống, làm nổi bật cái thân phận, cái duyên phận hẩm hiu của người phụ nữ. Hai câu thơ diễn tả tâm trạng xót xa, cay đắng, tình cảnh lẻ loi, cô đơn của người phụ nữ trong đêm thanh vắng, sự cô đơn trước vũ trụ và sự thách thức của Hồ Xuân Hương với xã hội, cuộc đời.
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.”
Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua việc uống rượu giải sầu cho quên sự đời, quên đi tình yêu lỡ làng. Đêm khuya, tìm đến rượu, một mình đối diện với vầng trăng và cảm nhận bước đi của thời gian u hoài .
Nhưng có khác là tác giả Đặng Dung là đấng trượng phu, một người anh hùng thất thế đang đớn đau trước dòng đời tuôn chảy trong sự bất lực của chính mình. Còn ở Tự tình (bài II) là nỗi lòng của người phụ nữ khi tình duyên lỡ làng, duyên phận hẩm hiu. Nhân vật trữ tình tìm đến rượu với mong ước có thể quên đi thực tại tủi sầu nhưng say lại tỉnh, uống rượu nhưng đâu có giải được sầu, mà chỉ làm cho nỗi buồn thêm sâu sắc, đong đầy, tâm trạng càng cay đắng hơn. Câu thơ của nữ sĩ gợi nhớ một ý thơ đầy trầm tư của Lí Bạch:
“Dùng gươm chém nước, nước chẳng dứt
Uống rượu tiêu sầu, sầu vẫn sầu”
Rượu khiến nhân vật trữ tình càng nhận ra tâm trạng phũ phàng, thân phận hẩm hiu, bạc bẽo của chính mình. Men rượu đậm đà hương vị “cay cay”, “ngòn ngọt” như tình yêu chứa đầy hạnh phúc đầy đau khổ được hòa quyện vào nhau. “Vầng trăng bóng xế”, đêm đã gần tàn, trăng là nhân chứng tình duyên, hẹn thề ước của những đôi yêu nhau. “Khuyết chưa tròn” là hạnh phúc tình yêu chưa tràn đầy. Trăng còn là biểu tượng cho mùa xuân, ngày tháng cứ trôi đi, trôi mãi. Tuổi xuân đi qua nhưng hạnh phúc chưa đầy. Tâm trạng đau đớn, xót xa cay đắng cho một tình duyên dở dang, muộn màng. Nếu ở bốn câu thơ đầu, tác giả diễn tả tâm trạng của người phụ nữ chờ mong chồng và nỗi tuyệt vọng trước “tình” và “cảnh” với một trái tim như lạnh giá, cần hơi ấm trái tim của.người chồng thì ở hai câu luận:
“Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.”
Tác giả đã bất ngờ khắc họa tâm trạng dồn nén muốn phản kháng. Hình ảnh thiên nhiên như rêu, đá, đất, mây cũng như mang nỗi niềm phẫn uất của con người. Rêu là loài sinh vật rất nhỏ, yếu ớt nhưng có thể “xiên ngang mặt đất”, mấy hòn đá vượt lên “đâm toạc chân mây”. Nghệ thuật đảo ngữ kết hợp với các động từ mạnh như “xiên”, “đâm” càng tô đậm bản lĩnh, sức sống mãnh liệt của cảnh vật và của cả nhân vật trữ tình. Con người ấy đang trải qua nhiều bi kịch vẫn cố gắng gượng với đời. Phản ứng mạnh mẽ, dữ dội nhưng thực tại vẫn chua xót. Đêm đã về khuya, giữa cảnh thiên nhiên dào dạt, bộn bề mịt mùng bao la ấy, người đàn bà với duyên phận hẩm hiu càng cảm thấy cô đơn hơn bao giờ hết. Những dồn nén, buồn bực đã phải nén:
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con!”
Yêu đời là thế, sức sống mãnh liệt là thế, mà cuộc đời riêng thì vẫn “xuân đi xuân lại lại’. Điệp từ chỉ cái vòng luẩn quẩn, vô vị của ngày tháng, cuộc đời. Điều này khiến Hồ Xuân Hương không tránh khỏi một tiếng thở dài chua xót. Càng chua xót hơn khi giữa cái tuần hoàn thời gian ấy là một “mảnh tình”. Chữ “ngán” thể hiện nỗi đau, nỗi buồn tủi của người đàn bà lỡ thì quá lứa, đang trải qua sự mòn mỏi, đợi chờ. Tình duyên, tình yêu như bị tan vỡ, xé nát thành nhiều “mảnh”, thế mà chua chát thay vẫn chỉ được “san sẻ tí con con”. Câu thơ như một tiếng thở dài buông xuôi theo dòng đời xót xa, tội nghiệp. Mỗi chữ như rưng rưng những giọt lệ chua xót.
Bài thơ là tâm sự nghẹn ngào, lời than thở cho số phận hẩm hiu, thân phận trôi nổi, bấp bênh đồng thời thể hiện khát vọng ước mơ được quyền sống tự do, hạnh phúc của người phụ nữ. Bài thơ còn tố cáo phê phán chế độ phong kiến và đề cao phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ đầy mạnh mẽ, cá tính. Lịch sử đã chứng minh sự phản kháng và cảm thông của bà với thân phận của người phụ nữ là con đường chính đáng, tiến bộ. Nữ sĩ đã đi những bước thật dài trước thời đại của bà. Tiếng thơ Của Hồ Xuân Hương đã vượt không gian và thời gian, sống mãi trong lòng độc giả bao thế hệ. (Nguồn: tham khảo)
=> Giáo án tiết: Văn bản - tự tình (bài 2)