Câu hỏi tự luận Ngữ văn 6 chân trời Ôn tập bài 1 (P2)
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 2 Văn bản 1: Thánh Gióng. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo
ÔN TẬP BÀI 1. LẮNG NGHE LỊCH SỬ NƯỚC MÌNH (PHẦN 2)
Câu 1: Nêu khái niện từ ghép và cho ví dụ?
Trả lời
- Khái niệm: Từ ghép là từ phức tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau. - Khái niệm: Từ ghép là từ phức tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau.
- Phân loại: Từ ghép được chia làm 2 loại đó là từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại. - Phân loại: Từ ghép được chia làm 2 loại đó là từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại.
-Ví dụ: -Ví dụ: Bánh trái là từ ghép tổng hợp nói chung cho nhiều loại bánh hoặc trái.
Câu 2: Thành ngữ là gì? Nêu ra một số thành ngữ mà em biết?
Trả lời
hành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Ví dụ: bụng làm dạ chịu, chuột sa chĩnh gạo, sức khỏe là vàng,...
Câu 3: Trong các từ sau đây từ nào là từ đơn: hoa hồng; vở; nhớ; màu xanh; và; lại; hoàng tử
Trả lời
- Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng. - Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng.
- Từ phức là từ gồm hai hay nhiều tiếng. - Từ phức là từ gồm hai hay nhiều tiếng.
=> Vậy nên những từ là từ đơn đó là: vở, nhớ, và, lại
Câu 4: Tóm tắt truyện Thánh Gióng theo cách hiểu của em?
Trả lời
Thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng chăm chỉ nhưng vẫn chưa có con. Một lần nọ, người vợ đi ra đồng trông thấy một vết chân rất to liền đặt bàn chân mình lên ướm thử, về nhà thì mang thai. Mười hai tháng sau, bà sinh ra được một cậu con trai. Lên ba tuổi nhưng cậu bé vẫn không biết nói biết cười. Giặc Ân đến xâm lược nước ta. Nhà vua sai người đi khắp nơi để tìm người tài. Nghe thấy tiếng sứ giả, cậu bé bỗng cất tiếng nói: “Mẹ mời sứ giả vào đây”. Cậu nói với sứ giả về tâu với vua sắm cho một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt để đánh giặc. Từ sau hôm đó, cậu bé lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo mặc mấy cũng không vừa. Giặc đến, vừa lúc sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt và áo giáp sắt đến, cậu bé vươn vai biến thành tráng sĩ đánh tan quân giặc. Tráng sĩ một mình cưỡi ngựa lên đỉnh núi, cởi bỏ áo giáp rồi bay về trời. Vua Hùng tưởng nhớ công ơn nên đã cho lập đền thờ. Ngày nay, chúng ta thấy vẫn còn những dấu vết xưa.
Câu 5: Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Em có nhân xét gì về lời kể chuyện này?
Trả lời
Câu chuyện theo ngôi kể thứ 3, người kể chuyện giấu mình đi hòa mình vào trong toàn bộ tác phẩm. Đây là một trong những ngôi kể tiêu biểu được sử dụng trong những câu chuyện kể dân gian.
Câu 6: Nêu ý nghĩa của chi tiết: Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc?
Trả lời
Ý nghĩa của chi tiết: Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc chính là đề cao phương tiện và vũ khí bằng sắt. Gióng đòi đồ sắt là muốn có những vũ khí tốt nhất của thời đại lúc bấy giờ để tiêu diệt quân thù. Muốn đánh giặc phải lưu tâm tới những vũ khí hữu hiệu.
Câu 7: Nêu ý nghĩa của chi tiết: Roi gãy sắt, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc
Trả lời
Chi tiết " Roi gãy sắt, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc" mang ý nghĩa Gióng đánh giặc không những bằng vũ khí, mà bằng cả cây cỏ của đất nước bằng những gì giết được giặc. Lũy tre là hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam, khi cần giúp nước tre cũng đã hóa thành sức mạnh.
Câu 8: Những tàn tích nào đã chứng minh cho thế hệ sau thấy được sự xuất hiện của Thánh Gióng đã giúp nhân dân ta đánh giặc?
Trả lời
- Nhà vua nhớ công ơn phong là Phù Đổng Thiên Vương, và lập đền thờ ở quê nhà, nay là làng Phù Đổng, tục gọi là làng Gióng. - Nhà vua nhớ công ơn phong là Phù Đổng Thiên Vương, và lập đền thờ ở quê nhà, nay là làng Phù Đổng, tục gọi là làng Gióng.
- Hình ảnh những bụi tre ngà ở huyện Gia Bình vì ngựa phun mới vàng óng - Hình ảnh những bụi tre ngà ở huyện Gia Bình vì ngựa phun mới vàng óng
- Những vết chân ngựa thành những ao hồ liên tiếp, ngựa thét ra lửa thiêu cháy một làng gọi là làng Cháy… - Những vết chân ngựa thành những ao hồ liên tiếp, ngựa thét ra lửa thiêu cháy một làng gọi là làng Cháy…
Câu 9: Giới thiệu về tác giả Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân?
Trả lời
Tác giả Minh Nhương
Câu 10: Thể loại của văn bản Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân là gì?
Trả lời
Văn thuyết minh - về một sự kiện trong đời sống cung cấp những tri thức, đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của một sự vật hiện tượng nhất định.
Câu 11: Phương thức biểu đạt của văn bản Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân?
Trả lời
Phương thức biểu đạt: Thuyết minh
Câu 12: Giá trị nội dung của tác phẩm Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân?
Trả lời
Bài văn nhằm giới thiệu cho người đọc về thời gian, địa điểm, diễn biến của hội thổi cơm thi ở Đồng Vân và ý nghĩa của lễ hội này đối với đời sống tinh thần của người lao động vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Câu 13: Giá trị nghệ thuật của tác phẩm Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân?
Trả lời
Bài viết sắp xếp các ý theo trình tự thời gian, xen lẫn lời kể và lời tả cung cấp cho người đọc những thông tin hữu ích về hội thổi cơm làng Đồng Vân
Câu 14: Lên ý tưởng vẽ một biểu đồ tư duy cho văn bản Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân?
Trả lời
(Mẫu : Tham khảo)
Câu 15: Truyền thuyết Hồ Gươm ra đời trong thời điểm nào?
Trả lời
Truyền thuyết hồ Gươm ra đời trong thời kì kháng chiến chống giặc Minh (1407- 1427)
Câu 16: Tóm tắt nội dung văn bản Sự tích Hồ Gươm?
Trả lời
Đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần để đuổi quân Minh. Lê Thận đã kéo được lưỡi gươm sau ba lần thả lưới. Sau khi tham gia nghĩa quân, Lê Lợi đến nhà Thận và thấy thanh gươm tự dưng sáng rực với hai chữ “Thuận thiên”. Lê Lợi bị giặc đuổi, thấy chuôi gươm thần phát sáng trên cây đa, ông lấy về tra vào lưỡi thì vừa khít. Từ đó nhờ gươm thần mà quân ta chiến thắng kẻ thù giòn giã, giải phóng được đất nước. Sau khi đuổi được giặc Minh, vua Lê Lợi đi dạo hồ Tả Vọng gặp Rùa Vàng hiện lên đòi lại gươm. Lê Lợi trả gươm, Rùa Vàng lặn xuống nước. Từ đó hồ được đổi tên là Hồ Gươm (hoặc hồ Hoàn Kiếm).
Câu 17: Trình bày sự xuất hiện “kì lạ” của thanh gươm?
Trả lời
Ở Thanh Hóa có người làn nghề đánh cá tên Thuận, một hôm đi thả lưới thì mắc vào một thanh sắt, đã bỏ lại xuống nước nhưng mấy lần sau vẫn vớt lên được thanh sắt ấy. Chàng ta sau đó nhận ra đó là một lưỡi gươm và đem về nhà. Tình cờ vua Lê Lợi một lần đến thăm thấy được thanh gươm liền biết nó là báu vật
Trong một lần vua bị giặc đuổi có qua một khu rừng, tình cờ thấy có vật sáng trên cây đa, lấy xuống thì đó là chuôi gươm
=> Vua tìm mỗi nơi một bộ phận của thanh gươm một cách rất tình cờ
Câu 18: Theo em, nghĩa của từ “Thuận Thiện” là gì?
Trả lời
Thuận: tuân theo, làm theo
Thiên: trời
=> Tuân theo ý trời, việc này đã do trời sắp đặt, người chỉ cần cậy vào và làm tin tưởng làm theo.
Câu 19: Cách Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê Lợi mượn gươm có ý nghĩa gì ?
Trả lời
- Sức mạnh của thanh gươm thần là sức mạnh tập hợp, từ vùng sông nước đến vùng rừng núi, từ miền xuôi đến miền ngược. - Sức mạnh của thanh gươm thần là sức mạnh tập hợp, từ vùng sông nước đến vùng rừng núi, từ miền xuôi đến miền ngược.
- Mỗi bộ phận của gươm ở một nơi nhưng khi khớp lại thì "vừa như in", thể hiện sự thống nhất nguyện vọng, ý chí chống giặc của toàn dân tộc. - Mỗi bộ phận của gươm ở một nơi nhưng khi khớp lại thì "vừa như in", thể hiện sự thống nhất nguyện vọng, ý chí chống giặc của toàn dân tộc.
- Chữ "Thuận Thiên" trên lưỡi gươm nhấn mạnh tính chất chính nghĩa, hợp lòng trời của nghĩa quân Lam Sơn. - Chữ "Thuận Thiên" trên lưỡi gươm nhấn mạnh tính chất chính nghĩa, hợp lòng trời của nghĩa quân Lam Sơn.
Câu 20: Giá trị nội dung của tác phẩm Bánh chưng, bánh giầy?
Trả lời
Truyền thuyết “Bánh chưng bánh giầy” vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự tôn kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta
Câu 21: Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm Bánh chưng, bánh giầy?
Trả lời
- Sử dụng các chi tiết tưởng tượng kì ảo - Sử dụng các chi tiết tưởng tượng kì ảo
- Lối kể chuyện dân gian: theo trình tự thời gian - Lối kể chuyện dân gian: theo trình tự thời gian
- Mang những đặc điểm tiêu biểu của truyện cổ tích dân gian - Mang những đặc điểm tiêu biểu của truyện cổ tích dân gian
Câu 22: Em có cảm nhận gì về ý nghĩa cánh trưng và bánh giầy trong ngày tết cổ truyền ở Việt Nam?
Trả lời
Mỗi khi đến Tết Nguyên Đán, mọi người làm bánh chưng, bánh giầy để dâng cúng Tổ Tiên và Trời Đất. Thể hiện sự tưởng nhớ tổ tiên và lưu truyền văn hóa từ ngàn đời xưa.
Câu 23: Chi tiết nào Bánh chưng, bánh giầy thể hiện dấu tích lịch sử và được cộng đồng tôn thờ, truyền tụng đến ngày nay?
Trả lời
Dấu tích để lại là ở việc lưu truyền và gìn giữ bản sắc dân tộc: mỗi năm khi tết đến, nhà nhà làm bánh chưng, bánh giầy để dâng cúng Trời đất và tổ tiên.
Câu 24: Cho đoạn văn sau:
Quanh nhà ông bà ngoại là vườn dừa, là những bờ đất trồng dừa có mương nước hai bên. Vườn dừa rất mát vì tàu dừa che hết nắng, vì có gió thổi vào. Và mát vì có những trái dừa cho nước rất trong, cho cái dừa mỏng mỏng mềm mềm vừa đưa vào miệng đã muốn tan ra mát rượi . Vườn dừa là chỗ mấy đứa con trai, con gái trong xóm ra chơi nhảy dây, đánh đáo, đánh đũa .
(trích Vườn dừa của ngoại - Diệp Hồng Phương)
Hãy phân loại các từ in đậm thành từ đơn và từ ghép?
Trả lời
Từ đơn | Từ phức | |
Từ ghép | Từ láy | |
dừa, nắng, gió, mát, trong, xóm | bà ngoại, vườn dừa, mương nước, tàu dừa, trái dừa, mát rượi, con trai, con gái, nhảy dây, đánh đáo, đánh đũa | mỏng mỏng, mềm mềm |
Câu 25: Hãy xếp các từ phức sau thành hai loại: Từ ghép và từ láy: sừng sững, chung quanh, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
Trả lời
- - Từ ghép: chung quanh, hung dữ, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
- - Từ láy: sừng sững, lủng củng, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai
Câu 26:Tìm từ láy và từ ghéo trong các từ dưới đây?
- a. Những từ nào là từ láy: Ngay ngắn, Ngay thẳng, Ngay đơ, Thẳng thắn, Thẳng tuột, Thẳng tắp
- b. Những từ nào không phải từ ghép: Chân thành, Chân thật, Chân tình, Thật thà, Thật sự, Thật tình
Câu 27: Mục đích và ý nghĩa của Hội Gióng hàng năm được tổ chức?
Trả lời
Tưởng niệm và ca ngợi chiến công của người anh hùng truyền thuyết Thánh Gióng, một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Đồng thời nâng cao nhận thức, giáo dục lòng yêu nước, truyền thống thượng võ, ý chí quật cường và khát vọng độc lập, tự do dân tộc
Câu 28: Em cảm nhận được điều gì về tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta thông qua truyện Thánh Gióng?
Trả lời
- Sau khi đọc truyện Thánh Gióng, em thấy rằng Gióng chính là hình ảnh của nhân dân ta, khi đất nước lâm nguy thì nhân dân sẵn sàng đứng ra cứu nước, giống như Gióng: - Sau khi đọc truyện Thánh Gióng, em thấy rằng Gióng chính là hình ảnh của nhân dân ta, khi đất nước lâm nguy thì nhân dân sẵn sàng đứng ra cứu nước, giống như Gióng:
+ Chi tiết Gióng cất tiếng nói đầu tiên đòi đánh giặc đã thể hiện lòng yêu nước, tinh thần quật cường luôn có sẵn trong mỗi người dân.
+ Sau khi Gióng gặp sứ giả, ăn mấy cũng không đủ no thì nhân dân ta đã góp gạo nuôi Gióng, điều đó thể hiện tinh thần đoàn kết, sự đồng lòng của cả dân tộc trong công cuộc chống giặc ngoại xâm. + Sau khi Gióng gặp sứ giả, ăn mấy cũng không đủ no thì nhân dân ta đã góp gạo nuôi Gióng, điều đó thể hiện tinh thần đoàn kết, sự đồng lòng của cả dân tộc trong công cuộc chống giặc ngoại xâm.
Như vậy, Thánh Gióng chính là hình tượng người anh hùng tiêu biểu cho lòng yêu nước, chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
Câu 29: Theo em hội thi đã phản ánh được điều gì về lịch sử và văn hóa dân tộc ta?
Trả lời
Những lễ hội như hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân giúp em hiểu thêm về lịch sử, về những lễ hội xa xưa của cha ông ta lưu truyền qua nhiều thế hệ, nhằm tôn vinh những nét đẹp của văn hoá dân tộc, của nghề trồng lúa nước.
Câu 30: Viết một đoạn văn (5 - 7 câu) nêu cảm nhận của em về hội thổi cơm làng Đồng Vân?
Trả lời
Việt Nam là một đất nước có nền văn hóa đa dạng với nhiều lễ hội và các phong tục tập quán mang đậm bản sắc dân tộc. Lễ hội truyền thống là loại hình sinh hoạt văn hoá, sản phẩm tinh thần của người dân được hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử. Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân là một trong những lễ hội giàu bản sắc văn hóa của người Việt. Lễ hội này mang đậm tư tưởng của người Việt về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”. Hội thi vừa đem lại không khí sôi nổi, vui tươi, vừa rèn luyện sự nhanh nhạy, khéo léo, hoạt bát cho người tham gia. Ý nghĩa hơn cả, hội thi được hình thành và phát triển nhằm tái hiện lại truyền thống trẩy quân, đánh giặc của người Việt xưa. Sự tái hiện đó nhằm thể hiện lòng biết ơn chặng đường lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam ta. Có thể thấy, lễ hội thổi cơm thi ở Đồng Vân đã góp phần giữ gìn và phát huy những nét đẹp cổ truyền trong sinh hoạt văn hóa hiện đại ngày nay.