Câu hỏi tự luận Ngữ văn 6 chân trời Bài 1 Văn bản 1: Thánh Gióng
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 1 Văn bản 1: Thánh Gióng. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo
TL: THÁNH GIÓNG
NHẬN BIẾT
Câu 1: Bạn đã biết gì về Thánh Gióng trước khi đọc văn bản
Trả lời
Thánh Gióng là hình tượng anh hùng trong truyền thuyết của nhân dân ta. Chuyện kể về một chú bé được sinh ra kì lạ. Chỉ khi quân giặc đến chú bé liền lớn nhanh như thổi một mình xông pha đánh giặc và sau đó bay về trời.
Câu 2: Thể loại của truyện Thánh Gióng là gì?
Trả lời
Thể loại truyền thuyết - Câu chuyện tưởng tượng, có nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo liên quan tới sự thật lịch sử
Câu 3: Câu chuyện của Thánh Gióng diễn ra vào khoảng thời gian nào?
Trả lời
Truyện được kể vào Đời Hùng Vương thứ sáu
Câu 4: Có thể chia bố cục văn bản Thánh Gióng thành mấy phần?
Trả lời
Có thể chia văn bản thành 4 phần:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến ...nằm đấy): Sự ra đời kỳ lạ của Gióng
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến ...cứu nước): Gióng gặp sứ giả, cả làng nuôi Gióng
- Đoạn 3 (Tiếp theo đến ...lên trời, biến mất): Gióng cùng nhân dân chiến đấu và chiến thắng giặc Ân
- Đoạn 4 (Còn lại): Gióng bay về trời
Câu 4: Tóm tắt truyện Thánh Gióng theo cách hiểu của em?
Trả lời
Thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng chăm chỉ nhưng vẫn chưa có con. Một lần nọ, người vợ đi ra đồng trông thấy một vết chân rất to liền đặt bàn chân mình lên ướm thử, về nhà thì mang thai. Mười hai tháng sau, bà sinh ra được một cậu con trai. Lên ba tuổi nhưng cậu bé vẫn không biết nói biết cười. Giặc Ân đến xâm lược nước ta. Nhà vua sai người đi khắp nơi để tìm người tài. Nghe thấy tiếng sứ giả, cậu bé bỗng cất tiếng nói: “Mẹ mời sứ giả vào đây”. Cậu nói với sứ giả về tâu với vua sắm cho một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt để đánh giặc. Từ sau hôm đó, cậu bé lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo mặc mấy cũng không vừa. Giặc đến, vừa lúc sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt và áo giáp sắt đến, cậu bé vươn vai biến thành tráng sĩ đánh tan quân giặc. Tráng sĩ một mình cưỡi ngựa lên đỉnh núi, cởi bỏ áo giáp rồi bay về trời. Vua Hùng tưởng nhớ công ơn nên đã cho lập đền thờ. Ngày nay, chúng ta thấy vẫn còn những dấu vết xưa.
Câu 5: Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Em có nhân xét gì về lời kể chuyện này?
Trả lời
Câu chuyện theo ngôi kể thứ 3, người kể chuyện giấu mình đi hòa mình vào trong toàn bộ tác phẩm. Đây là một trong những ngôi kể tiêu biểu được sử dụng trong những câu chuyện kể dân gian.
THÔNG HIỂU
Câu 6: Nêu các sự việc chính trong văn bản Thánh Gióng.
Trả lời
- Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng.
- Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc.
- Thánh Gióng lớn nhanh như thổi.
- Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt, mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt đi đánh giặc.
- Thánh Gióng đánh tan giặc
- Thánh Gióng lên núi, cởi bỏ áo giáp sắt bay về trời.
- Vua lập đền thờ phong danh hiệu.
- Những dấu tích còn lại của Thánh Gióng.
Câu 7: Hình tượng bà con làng xóm góp gạo thổi cơm nuôi chú bé có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời
Cả làng vui lòng góp gạo nuôi cậu bé, ai cũng mong cậu giết giặc cứu nước. Gióng lớn lên trong vòng tay của nhân dân, đại diện cho sức mạnh của nhân dân. Với chi tiết này, tác giả dân gian muốn gửi gắm rằng người anh hùng chính là người đại diện cho sức mạnh của nhân dân.
Câu 8: Nêu ý nghĩa của chi tiết: Tiếng nói đầu tiên của cậu bé là đòi đi đánh giặc.
Trả lời
Tiếng nói đầu tiên là đòi đi đánh giặc có ý nghĩa là ý thức cao cả của cả dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp cứu nước. Là tinh thần, lòng quyết tâm, ý thức đấu tranh chống giặc ngoại xâm của con dân đất Việt. Dù cho lớn, bé hay ngay cả đứa trẻ 3 tuổi như Gióng cũng mang trong mình lòng yêu nước, tinh thần sẵn sàng chiến đấu bảo vệ bờ cõi đất nước, quê hương.
Câu 9: Nêu ý nghĩa của chi tiết: Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc?
Trả lời
Ý nghĩa của chi tiết: Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc chính là đề cao phương tiện và vũ khí bằng sắt. Gióng đòi đồ sắt là muốn có những vũ khí tốt nhất của thời đại lúc bấy giờ để tiêu diệt quân thù. Muốn đánh giặc phải lưu tâm tới những vũ khí hữu hiệu.
Câu 10: Nêu ý nghĩa của chi tiết: Roi gãy sắt, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc
Trả lời
Chi tiết " Roi gãy sắt, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc" mang ý nghĩa Gióng đánh giặc không những bằng vũ khí, mà bằng cả cây cỏ của đất nước bằng những gì giết được giặc. Lũy tre là hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam, khi cần giúp nước tre cũng đã hóa thành sức mạnh.
Câu 11: Những tàn tích nào đã chứng minh cho thế hệ sau thấy được sự xuất hiện của Thánh Gióng đã giúp nhân dân ta đánh giặc?
Trả lời
- Nhà vua nhớ công ơn phong là Phù Đổng Thiên Vương, và lập đền thờ ở quê nhà, nay là làng Phù Đổng, tục gọi là làng Gióng.
- Hình ảnh những bụi tre ngà ở huyện Gia Bình vì ngựa phun mới vàng óng
- Những vết chân ngựa thành những ao hồ liên tiếp, ngựa thét ra lửa thiêu cháy một làng gọi là làng Cháy…
VẬN DỤNG
Câu 12: Mục đích và ý nghĩa của Hội Gióng hàng năm được tổ chức?
Trả lời
Tưởng niệm và ca ngợi chiến công của người anh hùng truyền thuyết Thánh Gióng, một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Đồng thời nâng cao nhận thức, giáo dục lòng yêu nước, truyền thống thượng võ, ý chí quật cường và khát vọng độc lập, tự do dân tộc
Câu 13: Em cảm nhận được điều gì về tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta thông qua truyện Thánh Gióng?
Trả lời
- Sau khi đọc truyện Thánh Gióng, em thấy rằng Gióng chính là hình ảnh của nhân dân ta, khi đất nước lâm nguy thì nhân dân sẵn sàng đứng ra cứu nước, giống như Gióng:
+ Chi tiết Gióng cất tiếng nói đầu tiên đòi đánh giặc đã thể hiện lòng yêu nước, tinh thần quật cường luôn có sẵn trong mỗi người dân.
+ Sau khi Gióng gặp sứ giả, ăn mấy cũng không đủ no thì nhân dân ta đã góp gạo nuôi Gióng, điều đó thể hiện tinh thần đoàn kết, sự đồng lòng của cả dân tộc trong công cuộc chống giặc ngoại xâm.
Như vậy, Thánh Gióng chính là hình tượng người anh hùng tiêu biểu cho lòng yêu nước, chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
VẬN DỤNG CAO
Câu 14: Viết đoạn văn ngắn (từ 5-7 câu) nêu ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng.
Trả lời
Gióng là hình tượng tiêu biểu của người anh hùng chống giặc ngoại xâm. Sinh ra khác thường hơn những đứa trẻ khác, Gióng lên ba còn đặc biệt hơn, vẫn chưa biết nói cũng chả biết cười mãi đến khi sứ giả đi rao tìm người tài cậu mới cất tiếng. Câu nói đầu tiên của một đứa trẻ lên ba lại là câu nói đòi đi đánh giặc. Câu nói vừa có ý ca ngợi người anh hùng Thánh Gióng với tinh thần yêu nước luôn được đặt lên hàng đầu và được bộc lộ vào trong những hoàn cảnh hiểm nguy của đất nước. Sức mạnh của Gióng không chỉ tượng trưng cho sức mạnh của tinh thần đoàn kết toàn dân, đó còn là sức mạnh của sự kết hợp giữa con người và thiên nhiên, bằng cả vũ khí thô sơ (tre) và hiện đại (roi sắt). Từ truyền thống đánh giặc cứu nước, nhân dân ta đã thần thánh hóa những vị anh hùng trở thành những nhân vật huyền thoại, tượng trưng cho lòng yêu nước.
Câu 15: Thông qua truyện Thánh Gióng, các tác giả dân gian muốn để lại bài học, ý nghĩa cuộc sống gì cho các thế hệ sau. Viết một đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nhận của em về điều đó?
Trả lời
Thánh Gióng là một trong những truyện cổ phản ánh sức mạnh Việt Nam từ thuở bình minh của dân tộc vào thời đại vua Hùng Vương thứ 6. Và là một câu truyện cổ tràn đầy tinh thần yêu nước với hình tượng nghệ thuật đẹp, được xây dựng bằng một tầm vóc cao cả, kỳ vĩ. Ca ngợi công cuộc chống ngoại xâm, truyền thống huy động sức mạnh của cả cộng đồng, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc. Bài học về tầm quan trọng việc rèn dưỡng đạo đức, kỷ luận và tinh thần của mỗi người. Đồng thời các tác giả dân gian cũng muốn nhấn mạnh một điều rằng hành trình nhân dân ta dựng nước và giữ nước là một hành trình liên tục và vô vàn khó khăn, các thế hệ sau phải ý thức được sự hy sinh của ông cha ta đời trước. Từ đó nhắc nhở và để lại bài học cho em và thế hệ thanh thiếu niên tương lai, bài học về giữ gìn, xây dựng, bảo vệ đất nước.