Câu hỏi tự luận Ngữ văn 6 chân trời Bài 3 Văn bản 3: Về bài ca dao "Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng..."

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 3 Văn bản 3: Về bài ca dao "Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng...". Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo.

TL: VỀ BÀI CA DAO ĐỨNG BÊN NI ĐỒNG, BÊN TÊ ĐỒNG

NHẬN BIẾT 

Câu 1: Tìm hiểu về tác giả Bùi Mạnh Nhị?

 Trả lời

- PGS. TS Bùi Mạnh Nhị sinh ngày 21 – 2 – 1955, quê quán ở xã Thành Lợi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. 

- Hiện nay, ông đang là Giảng viên cao cấp, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh; Ủy viên Hội đồng Lý luận, Phê bình Văn học, Nghệ thuật Trung ương. 

- Chuyên ngành chính của ông là Văn học dân gian Việt Nam.

Câu 2: Tìm hiểu một số tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Bùi Mạnh Nhị?

Trả lời

+ Sen Tháp Mười (Ca dao miền Nam về Chủ tịch Hồ Chí Minh) (1980)

+ Ca dao Dân ca Nam Bộ (Đồng tác giả), (1985)

+ Văn học dân gian: Những công trình nghiên cứu (Chủ biên) (1995) 

+ Phân tích tác phẩm văn học dân gian (2012)

- Danh hiệu giải thưởng, huân huy chương: Nhà giáo Ưu tú Huân chương Lao động hạng Nhất.

Câu 3 : Tác phẩm được viết theo thể loại gì?

Trả lời

Nghị luận văn học là loại văn bản nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về các vấn đề văn học.

Câu 4: Tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm?

Trả lời

Văn băn được trích Phân tích tác phẩm văn học dân gian, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012.

Câu 5: Phương thức biểu đạt của văn bản là gì?

Trả lời

 Nghị luận

Câu 6: Tóm tắt tác phẩm theo cách hiểu của em?

Trả lời

Đầu tiên bài ca dao gây ấn tượng với 12 tiếng hai dòng thơ đầu. Với những biện pháp tu từ, thay đổi sự quan sát, ta thấy được sự rộng lớn, mênh mông, trù phú của cánh đầu. Ở hai dòng cuối, tác giả nhìn thấy cô gái đáng yêu, mảnh mai trong cánh đồng rộng lớn. Phải chăng đây là nhân tố giúp cánh đồng trở nên trù phú. Bài ca dao có thể là lời của cô gái bộc lộ lời tự khen thầm kín và hồn nhiên mà cũng có thể là lời của một anh trai làng nào đó bày tỏ tình cảm của mình. Chỉ với bốn dòng ngắn ngủi nhưng bài ca dao đã mở ra một không gian bao la của đồng quê và một thế giới cảm xúc của người dân quê.

Câu 6: Nêu bố cục của văn bản?

Trả lời

- Đoạn 1 (Từ đầu đến ...nắng hồng ban mai): Giới thiệu bài ca dao.

- Đoạn 2 (Tiếp theo đến …đầy sức sống): Hai dòng đầu của bài ca dao

- Đoạn 3 (Tiếp theo đến …cánh đồng kia?): Hai dòng cuối của bài ca dao

- Đoạn 4 (Còn lại): Giá trị của bài ca dao.

THÔNG HIỂU

Câu 7: Giá trị nội dung của văn bản?

Trả lời

Tác giả trình bày những cách hiểu khác nhau về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng… qua đó thể hiện niềm tự hào, yêu quý dành cho vẻ đẹp quê hương trong bài ca dao.

Câu 8: Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm?

Trả lời

Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.

Câu 9: Xác định chủ đề của văn bản?

Trả lời

Diễn tả tình yêu quê hương đất nước, con người thật bình dị mà sâu sắc đến khó ngờ.

Câu 10: Biện pháp tu từ được sử dụng của hai dòng đầu của bài ca dao?

Trả lời

+ Phép đối xứng: đứng bên ni đồng >< đứng bên tê đồng, mênh mông bát ngát >< bát ngát mênh mông.

+ Điệp từ, điệp ngữ,…

- Những từ chỉ vị trí, địa điểm hồn nhiều.

→ Thay đổi ví trị quan sát vẫn không thể bao trọn sự dài rộng, to lớn của cánh đồng – vẻ đẹp trù phú, đầy sức sống.

Câu 11: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở hai câu sau của bài cao dao?

Trả lời

- So cánh đồng rộng lớn thì hai dòng cuối khắc họa cô gái rất nhỏ bé, mảnh mai – làm nên cánh đồng.

- Số lượng tiếng ngắn hơn nhưng không bị hai dòng trên che lấp đi vẻ đẹp.

→ Đó là một cô thôn nữ thon thả, mảnh mai, duyên dáng và đầy sức sống.

Câu 12: Ý nghĩa và nội dung bài ca dao muốn truyền tải?

Trả lời

 Bức tranh đồng quê, con người, tươi sáng sinh động.

- Bài ca dao là lời của cô gái nhân buổi đi thăm đồng:

+ Lòng phơi phới ngắm cánh đồng tràn đầy sức sống;

+ Thấy bản thân cũng tươi trẻ như chẽn lúa đòng đòng, phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.

- Bài ca dao là lời của anh trai làng nào đó: Ngợi ca cánh đồng cũng là ngợi ca người mình thầm yêu.

→ Tình yêu với cánh đồng quê hương đã hé lộ tình cảm lứa đôi kín đáo, tế nhị.

=> Bài ca dao là lời ăn tiếng nói dân dã, mộc mạc của miền quê: Mở ra một không gian bao la và thế giới cảm xúc thiết tha sâu lắng.

VẬN DỤNG

Câu 13: Tình cảm của tác giả đối với quê hươngd được thể hiện như thế nào qua văn bản?

Trả lời

  • Sự yêu mến, trân trọng với vẻ đẹp của thiên nhiên và con người quê hương (ví dụ như chi tiết tác giả nói về cánh đồng: cánh đồng không chỉ rộng lớn, mênh mông mà còn rất đẹp, trù phú, đầy sức sống; đó chính là con người, là cô thôn nữ thon thả, mảnh mai, duyên dáng và đầy sức sống…)
  • Thể hiện sự bất ngờ, thú vị bởi sự sâu sắc của bài thơ (bài ca dao gây ấn tượng ngay từ những dòng thơ đầu, tuy nhiên bài ca dao có thể còn mang nhiều tinh ý khác, tuỳ vào việc hiểu đó là lời ai nói, ai hát) …

Câu 14: Đọc văn bản, em thích chi tiết nào nhất ? Vì sao?

Trả lời

Em thích nhất chi tiết miêu tả vẻ đẹp duyên dáng xinh tươi của cô thôn nữ và vẻ đẹp căng tràn giữa sống của chẽn lúa đòng đòng trên cánh đồng bát ngát mênh mông. Qua đó, em cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ mang hình tượng và giá trị biểu cảm. Giá trị thẩm mỹ của bài ca là ở cách nói mộc mạc, giản dị mà hồn nhiên, đáng yêu. Hai tiếng "thân em" gợi ra trong lòng người thưởng thức ca dao dân ca một trường liên tưởng về hình ảnh cô gái làng quê trong trắng, dịu dàng, cần mẫn, thủy chung.

VẬN DỤNG CAO

Câu 15: Viết một đoạn văn (160 - 200 chữ) cảm nhận của em sau khi đọc song tác phẩm “Đứng nên ni đồng, ngó bên tê đồng”?

Trả lời

 Bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng” là bài ca dao thấm đẫm tình yêu quê hương, đất nước, chất trữ tình của nhân vật trữ tình. Hai từ “ni, bên” là từ ngữ địa phương để chỉ cho bên này, bên kia. Lời ca dao như một lời trữ tình tâm sự nhẹ nhàng của người thiếu nữ. Dù đứng ở bên nào đồng thì khi nhìn sang bên còn lại, cô gái cũng thấy mênh mông và bát ngát. Người đọc có thể hình dung khung cảnh của một cánh đồng lúa đang độ vào mùa vàng óng ả, trải dài tới tận đường chân trời. Người đọc như có thể phóng tầm mắt hun hút không có điểm dừng. Hai câu thơ tiếp theo lại là câu ca dao có tính than thân “Thân em như chẽn lúa đòng đòng/Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai”. Mô típ mở đầu cho ca dao than thân đã gợi được cho người đọc hình ảnh của một cô gái xinh đẹp, đầy sức sống và đang ở độ tuổi đẹp nhất. Thế nhưng hình ảnh “phất phơ” vừa gợi vẻ đẹp duyên dáng của cô gái nhưng cũng gợi ra số phận bấp bênh của người con gái đẹp. Người đọc có thể hình dung được vẻ đẹp của cô gái, đồng thời cũng thấy được số phận bé nhỏ, vô định của cô gái trước cuộc đời rộng lớn, trước những sóng gió cuộc đời mà chẳng thể nào đoán định trước được.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 6 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay