Đáp án Lịch sử 10 chân trời Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

File đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo (chương trình sửa đổi) Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả.

Xem: => Giáo án lịch sử 10 chân trời sáng tạo (bản word)

CHƯƠNG VII. CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM

BÀI 16. CÁC DÂN TỘC TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM

Câu 1. Nêu thành phần dân tộc theo dân số ở Việt Nam.

Trả lời:

Việt Nam có 54 dân tộc, phân bố trên cả ba miền. Trong đó: 

- Dân tộc Kinh (còn gọi là dân tộc Việt) có số lượng đông nhất (chiếm 85,32% tổng dân số cả nước).

- Các dân tộc còn lại chiếm 14, 68% dân số:

  • Trên 1 triệu người: Tày, Thái, Mường, H-Mông, Khơ-me, Nùng. Tày là dân tộc có số dân đông nhất (1 845 492 người).

  • Dưới 5 nghìn người: Lô Lô, Mảng, Cờ Lao, Bố Y, Cống, Ngải, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Bờ Râu, Ơ đu. Ơ Đu là dân tộc có dân số thấp nhất (428 người).

  • Nhận xét cơ cấu dân số theo dân tộc ở Việt Nam hiện nay:

  • Dân tộc Kinh chiếm 85,3% cơ cấu dân số theo dân tộc Việt Nam (2019).

  • Các dân tộc khác chiếm 14,7% cơ cấu dân số theo dân tộc Việt Nam (2019).

Câu 2. Trình bày việc phân chia tộc người theo ngữ hệ.

Trả lời:

Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau:

  • Ngữ hệ Nam Á: Nhóm ngôn ngữ Việt Mường (Kinh, Mường, Thổ, Chứt), nhóm ngôn ngữ Môn-Khơme (Khowme, Ba Na, Xơ Đăng,...).

  • Ngữ hệ Mông Dao: Nhóm ngôn ngữ H-Mông, Dao (HMông, Dao, Pà Thèn). 

  • Ngữ hệ Thái Ka đai: Nhóm ngôn ngữ Tày Thái (Tày, Thái, Nùng,...), nhóm ngôn ngữ Ka-đai (La Chí, La Ha, Cờ Lao,...)

  • Ngữ hệ Nam Đảo: Nhóm ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo: Gia-rai, Ê-đê,...

  • Ngữ hệ Hán Tạng: Nhóm ngôn ngữ Hán (Hoa, Sám dìu, Ngái), nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến (Hà Nhí, Phù Lá, La Hủ,...).

Câu 3. Xác định địa bàn phân bố chủ yếu của các dân tộc theo ngữ hệ trên lược đồ Việt Nam.

Trả lời:

Các dân tộc theo ngữ hệ phân bố vừa tập trung vừa xen kẽ lẫn nhau, trong đó:

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Việt - Mường (thuộc ngữ hệ Nam Á) phân bố chủ yếu ở khu vực: Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung Bộ; Duyên hải Nam Trung Bộ; Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme (thuộc ngữ hệ Nam Á): phân bố chủ yếu ở khu vực: Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

+ Các dân tộc theo ngữ hệ Mông - Dao phân bố chủ yếu ở khu vực: Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Tày - Thái (thuộc ngữ hệ Thái - Kađai): phân bố chủ yếu ở khu vực: Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Kađai (thuộc ngữ hệ Thái - Kađai): phân bố chủ yếu ở khu vực: Đông Bắc Bộ.

+ Các dân tộc theo ngữ hệ Nam Đảo phân bố chủ yếu ở khu vực: Tây Nguyên

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Hán (thuộc ngữ hệ Hán -Tạng): phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Nam Bộ

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Tạng (thuộc ngữ hệ Hán - Tạng): phân bố chủ yếu ở khu vực Tây Bắc Bộ và Đông Bắc bộ.

Câu 4. Trình bày những nội dung cơ bản về đời sống vật chất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam (hoạt động kinh tế, ẩm thực, nhà ở, trang phục, phương tiện đi lại).

Trả lời:

Những nội dung cơ bản về đời sống vật chất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam:

Hoạt động sản xuất:

  • Cư trú trải rộng trên nhiều địa hình khác nhau, có điều kiện tự nhiên khác biệt nên tập quán sản xuất của các dân tộc không hoàn toàn giống nhau. 

  • Một số dân tộc canh tác trên ruộng nước, một số dân tộc canh tác trên ruộng khô, nương rẫy hoặc kết hợp trên ruộng nước, nương rẫy.

  • Sản xuất thủ công nghiệp, buôn bán, trao đổi hàng hóa, mang bản sắc dân tộc đậm nét. 

Ẩm thực:

  • Lương thực chính của các dân tộc là lúa, ngô, phần đông các dân tộc ăn cơm nấu từ gạo tẻ, gạo nếp kết hợp với các món được chế biến từ các loại thịt (trâu, bò, lợn, gà, vịt,....), cá, ếch, nhái, măng, rau củ. 

  • Thức uống có rượu cần, rượu trắng cất từ gạo nếp, ngô, sắn.

  • Một số dân tộc có món ăn, thức uống đặc trưng, mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống. 

Trang phục:

  • Mỗi dân tộc có những nét riêng về điều kiện sống, tập quán và óc thẩm mĩ của các cộng đồng dân cư. 

  • Đa dạng về kiểu dáng, màu sắc cũng như hình thức và hoa văn trang trí. 

  • Trang phục của nữ giới gồm váy hoặc quần, yếm, dây lưng, áo dài, áo chui đầu, choàng hoặc cài khuy, khăn, mũ (nón); trang phục nam giới có quần, khố, xà rông, áo ngắn, áo dài, khăn. 

  • Ngày nay, ngoài trang phục truyền thống, đồng bào các dân tộc thiểu số có xu hướng sử dụng trang phục giống người Kinh. 

Nhà ở:

  • Đa dạng về loại hình, bao gồm nhà sàn, nhà nền đất, nhà nửa sàn, nửa đất, nhà trình tường.

  • Vật liệu làm nhà là gỗ, đá, gạch, ngói, tre nứa, tranh, đất sét.

  • Một số dân tộc có những ngôi nhà được xây cất làm nơi sinh hoạt chung cho buôn làng, với nét kiến trúc độc đáo nhà rông. 

Phương tiện đi lại:

  • Phương tiện đi lại và vận chuyển của đồng bào các dân tộc vùng đồng bằng và miền núi là voi, ngựa, xe trâu, xe bò, quang gánh, gùi,....

  • Ở vùng nhiều sông ngòi, các dân tộc sử dụng đò, ghe, thuyền.

  • Ngày nay, việc sử dụng phương tiện cơ giới (xe đạp, xe gắn máy, ô tô, tàu hỏa,...) đã phổ biến trong cộng đồng các dân tộc.

Câu 5. Trình bày đời sống tinh thần của các dân tộc trên đất nước Việt Nam.

Trả lời:

Về tín ngưỡng, tôn giáo:

Tín ngưỡng:

  • Các tín ngưỡng phổ biến trong đời sống tinh thần của người Kinh là thờ cúng tổ tiên, thờ người có công với cộng đồng.

  • Các dân tộc thiểu số còn thờ nhiều vị thần tự nhiên, theo thuyết "vạn vật hữu linh", nhiều dân tộc thờ các vị thần nông nghiệp. 

Tôn giáo: 

  • Phật giáo: được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và dần trở thành tôn giáo có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của các dân tộc.

  • Hin-đu giáo: truyền bá vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiện nay, phần lớn dân tộc Chăm cư trú ở một số địa phương thuộc Tây Ninh, An Giang,... theo Hồi giáo. 

  • Công giáo: được truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ XVI và dần trở thành một trong những tôn giáo phổ biến trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Về phong tục, tập quán, lễ hội:

Phong tục, tập quán:

  • Người Kinh có tục ăn trầu, nhuộm răng đen, xăm mình,....Trong cưới xin, nghi lễ truyền thống trải qua các bước cơ bản. Việc tổ chức ma chay của người Kinh rất trang nghiêm, gồm nhiều nghi thức.

  • Các dân tộc thiểu số có phong tục tập quán đa dạng. Một số dân tộc ở Tây Nguyên tổ chức gia đình theo mẫu hệ. Ở Nam Bộ, dân tộc Chăm cũng tổ chức gia đình theo kiểu mẫu hệ.

Lễ tết:

  • Tết Nguyên đán là lễ tết lớn nhất trong năm của người Kinh. Ngoài ra, còn có các lễ tết truyền thống khác như: Rằm tháng Giêng, Thanh minh, Đoan ngọ,...

  • Các tộc người ở Tây Bắc tổ chức năm mới vào các thời điểm khác nhau. Các tộc người ở Tây Nguyên thường tổ chức lễ tết vào mùa xuân. Các tộc người Nam Bộ như người Khơ-me ăn tết Chol Chnam Thmay, người Hoa ăn tết Nguyên đán.

Về nghệ thuật:

  • Các loại hình biểu diễn nghệ thuật của người Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như nghệ thuật múa rối nước, chèo, tuồng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan,....

  • Mỗi dân tộc thiểu số có những làn điệu, điệu múa và nhạc cụ riêng. Người thiểu số vùng Tây Bắc ưa thích các làn điệu dân ca, múa, xòe....; các dân tộc thiểu số ở Nam Bộ thường biểu diễn các điệu dân vũ.

Câu 6. Em hãy nhận xét về vai trò, vị trí của kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp trong đời sống của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam.

Trả lời:

Nông nghiệp và thủ công nghiệp đều giữ vai trò quan trọng, gắn bó chặt chẽ với đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, góp phần xây dựng nền văn minh Việt đậm đà bản sắc dân tộc.

Câu 7. Nêu những nét đặc trưng về trang phục truyền thống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Trả lời:

- Trang phục mỗi dân tộc có những nét riêng, phản ánh điều kiện sống cũng như tập quán và óc thẩm mĩ của các cộng đồng dân cư.

- Nhìn chung, trang phục của các dân tộc rất đa dạng về kiểu dáng, màu sắc cũng như hình thức và hoa văn trang trí.

- Trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số được đặc trưng bởi hoa văn, chất liệu hoặc màu sắc riêng. Ví dụ:

+ Các dân tộc ở Tây Bắc thường chú trọng các họa tiết đa sắc với kĩ thuật thêu công phu, như người H’mông sử dụng chủ đạo bốn màu xanh, đỏ, tím, vàng tạo nên các hình họa tiết nhiều màu.

+ Người Mường tạo điểm nhấn ở cạp váy với các đường nét hoa văn rực rỡ.

+ Màu sắc, chất liệu và hoa văn trên trang phục của các dân tộc ít người ở vùng đồng bằng sông Cửu Long thường đơn giản, phù hợp với môi trường và cuộc sống vùng sông nước.

- Ngày nay, ngoài trang phục truyền thống, đồng bào các dân tộc thiểu số có xu hướng sử dụng trang phục giống như người Kinh.

LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG 

Câu 1. Vẽ sơ đồ tư duy về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc ở Việt Nam.

Trả lời:

Tech12h

Câu 2. Sự đa dạng trong đời sống tinh thần của các dân tộc ở Việt Nam thể hiện như thế nào?

Trả lời:

Sự đa dạng trong đời sống tinh thần của các dân tộc Việt Nam được thể hiện ở:

- Bản sắc văn hóa dân tộc: 

  • Quốc gia Việt Nam là quốc gia đa sắc tộc với 54 dân tộc anh em

  • Sắc thái văn hóa dân tộc/tộc người, văn hóa địa phương.

- Nhiều tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập quán, lễ hội, văn học, âm nhạc, ca múa,....

Câu 3. Sưu tầm tư liệu và trình bày về trang phục, phong tục, tập quán của một dân tộc (tự chọn)

Trả lời:

Dân tộc Thái

Trang phục truyền thống

  • Trang phục nữ: Phụ nữ Thái nổi bật với áo có hàng cúc bướm ở thân trước, ôm sát cơ thể, kết hợp với váy dài đến mắt cá chân. Váy thường được dệt thủ công với hoa văn truyền thống rất tinh xảo. Họ thường đội khăn piêu – loại khăn quấn đầu đặc trưng, có thêu hoa văn đẹp mắt.

  • Trang phục nam: Nam giới thường mặc áo cổ tròn, xẻ ngực, cài cúc, quần ống rộng. Trang phục đơn giản nhưng tiện dụng, phù hợp với lao động và sinh hoạt thường ngày.

Phong tục

  • Trước khi cưới, nam giới có thể phải ở rể nhà vợ một thời gian để thể hiện sự hiếu thảo và chăm chỉ.

  • Hôn lễ của người Thái rất trang trọng, gồm nhiều nghi lễ như dạm ngõ, thách cưới, rước dâu. Trong lễ cưới, âm nhạc dân tộc và múa xòe là phần không thể thiếu.

Tập quán sinh hoạt

Người Thái thường sống trong nhà sàn cao ráo, được làm bằng gỗ hoặc tre nứa, lợp lá cọ hoặc ngói. Nhà sàn giúp tránh thú dữ, lũ lụt và tạo không gian thoáng mát.

Câu 4. Trình bày hiểu biết của bản thân về các dân tộc cư trú tại địa phương (nếu có), hoặc kể lại một trải nghiệm qua một chuyến du lịch đến các địa phương có các dân tộc cư trú (ví dụ: học sinh có thể nói về phong túc, tập quán, lễ hội, ấm thực, ca múa,… của các dân tộc).

Trả lời:

Du lịch Tây Bắc

Tây Bắc là vùng miền núi phía tây của miền Bắc nước ta, có chung đường biên giới với 2 nước Lào và Trung Quốc. Về mặt hành chính, vùng Tây Bắc bao gồm các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái, Lào Cai. Vùng Tây Bắc là không gian văn hóa của dân tộc Thái có điệu múa xòe hoa tiêu biểu được nhiều người biết đến. Ngoài ra, còn khoảng 20 dân tộc khác như H'Mông, Dao, Tày, Kinh, Nùng,...sinh sống ở đây.

Nổi tiếng với phong cảnh thiên nhiên đẹp như tranh vẽ, những bản làng yên bình cùng người dân hiền lành, mộc mạc và hiếu khách, nơi đây đã làm say đắm biết bao nhiêu du khách cả trong và ngoài nước đến khám phá mảnh đất kỳ diệu này.

Tùy vào thời gian trong năm và tùy vào cảm nhận của mỗi người thì Tây Bắc đều có nét đẹp riêng. Có thể nói mùa xuân và mùa thu là 2 thời điểm đẹp nhất để bạn có thể khám phá trọn vẹn nhất mọi thứ ở đây. Bởi ngoài thời tiết thuận lợi thì những thời điểm này vùng Tây Bắc tổ chức nhiều lễ hội, ca hát và vui chơi. Bạn sẽ có cơ hội hòa mình và tìm hiểu về cuộc sống của người dân bản địa nơi đây.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo (Mới nhất) - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay