Đáp án Lịch sử 10 chân trời Bài 5: Văn minh Trung Hoa thời cổ – trung đại

File đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo (chương trình sửa đổi) Bài 5: Văn minh Trung Hoa thời cổ – trung đại. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả.

Xem: => Giáo án lịch sử 10 chân trời sáng tạo (bản word)

CHƯƠNG III. MỘT SỐ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI THỜI CỔ - TRUNG ĐẠI

BÀI 5. VĂN MINH TRUNG HOA THỜI CỔ - TRUNG ĐẠI

Câu 1. Nêu thành tựu về chữ viết của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại. 

Trả lời:

- Từ thời nhà Thương, người Trung Hoa đã sáng tạo ra loại chữ tượng hình được khắc trên mai rùa, xương thú (chữ Giáp cốt).

- Người Trung Hoa cổ đại còn sáng tạo ra nhiều loại chữ đế biểu đạt các động tác và khái niệm trừu tượng.

- Cuối thời Thương, có chữ Kim văn khắc trên đồ đồng.

- Thời Tấn, chữ viết được cải tiến và thống nhất gọi là chữ Tiểu triện.

Câu 2. Vì sao nói chữ viết là thành tựu có ý nghĩa quan trọng của văn minh Trung Hoa?

Trả lời:

Chữ viết là thành tựu văn minh quan trọng của người Trung Quốc vì yêu cầu ghi chép, các loại chữ viết ghi chép đã dần hình thành và phát triển. Chữ viết khắc phục những hạn chế về âm thanh và đã đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.

Câu 3. Nêu thành tựu về văn học, nghệ thuật của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại.

Trả lời:

- Các thành tựu về văn học: 

  • Nhiều thể loại: Thơ ca, từ, phú, kịch, tiểu thuyết.

  • Thời cổ đại, Kinh Thi và Sở Từ với hàng trăm bài thơ được sưu tầm

  • Thời trung đại, văn học ngày càng phong phú: phú và nhạc phủ thời Hán, thơ thời Đường, từ thời Tống, kịch thời Nguyên, tiểu thuyết Minh – Thanh.

  • Thơ Đường là đỉnh cao nghệ thuật thơ ca Trung Hoa với nhiều nhà thơ tài hoa như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị Thời Minh – Thanh, tiểu thuyết phát triển và đạt được thành tựu lớn với những tác phẩm như Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung), Thuỷ hử (Thi Nại An" Tây du ký (Ngô Thừa Ân), Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần), Liêu trai chí dị (Bồ Tùng Linh),…

- Các thành tựu về nghệ thuật:

  • Kiến trúc: Người Trung Quốc coi trọng sự hài hòa với tự nhiên, sự đối xứng, trật tự và chiều sâu trong bố cục của công trình xây dựng. Tiêu biểu có kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Sơn, Thiên Đài, Di Hoa Viên, Thập Tam Lăng. 

  • Điêu khắc: Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,...), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu) và chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ấn chương. Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa. 

  • Hội họa: Phong phú, đa dạng với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thú, hoa, lá, sinh hoạt dân gian,... Tranh chủ yếu được vẽ trên lụa, giấy hoặc vẽ trên tường với phong cách ước lệ, chú trọng đường nét hơn màu sắc. Từ thời Đường trở đi, lỗi vẽ tranh thủy mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở thành nghệ thuật độc đáo, mang đậm nét truyền thống. 

  • Âm nhạc: Trung Quốc được mệnh danh là đất nước của nhạc lễ. Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm. Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển.

Câu 4. Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam thời trung đại như thế nào? Cho ví dụ cụ thể.

Trả lời:

- Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam thời trung đại:

  • Người Việt tiếp thu thể loại thơ Đường luật của Trung Quốc để sáng tạo ra những tác phẩm văn chương của mình.

  • Thơ Đường luật được đưa vào hệ thống thi cử của Việt Nam từ khoa thi Giáp Thìn (1340) đời vua Trần Anh Tông.

- Ví dụ:

  • Bài thơ: Qua đèo Ngang (của Bà Huyện Thanh Quan)

  • Bài thơ: Bạn đến chơi nhà (của Nguyễn Khuyến)…

Câu 5. Sử học Trung Hoa thời cổ - trung đại đã đạt được những thành tựu nào? Bộ Sử kí của Tư Mã Thiên có ý nghĩa lịch sử gì?

Trả lời:

Sử học Trung Hoa thời cổ - trung đại đã đạt được những thành tựu:

- Những ghi chép mang nội dung lịch sử đã xuất hiện từ thời cổ đại Trung Quốc. Thời Tây Chu, Đông Chu đã có quan chuyên phụ trách việc chép sử. Những tác phẩm tiêu biểu là sách Xuân Thu, Tả truyện. Chiến quốc sách. Lã thị Xuân Thu,… Thời Tây Hán với tác phẩm Sử ký.

- Thời Đường, Sử quán biên soạn 24 bộ sử lớn. 

- Ngoài ra, phải kể đến những tác phẩm sử học có giá trị do các cá nhân biên soạn như Sử thông (Lưu Trí Cơ), Thông điển (Đỗ Hữu),  Tư trị thông giám (Tư Mã Quang),…

Ý nghĩa lịch sử:

Bộ "Sử ký" của Tư Mã Thiên, được hoàn thành vào thế kỷ thứ 1 TCN, là một trong những tác phẩm sử học vĩ đại và có ảnh hưởng sâu rộng trong lịch sử Trung Hoa. Bộ "Sử ký" có ý nghĩa lịch sử to lớn, ghi lại lịch sử Trung Quốc với cách tiếp cận tổng hợp, phân tích các sự kiện và nhân vật lịch sử. Tư Mã Thiên không chỉ miêu tả sự kiện mà còn đánh giá nguyên nhân và kết quả, đồng thời mở rộng nghiên cứu sang các lĩnh vực văn hóa, chính trị và xã hội. Bộ sử này đã ảnh hưởng lớn đến các tác phẩm sử học sau này và là di sản quan trọng cho nền sử học Trung Quốc.

Câu 6. Nêu thành tựu về khoa học tự nhiên, y học, thiên văn học, lịch pháp của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại.

Trả lời:

Thành tựu về khoa học tự nhiên, y học, thiên văn học, lịch pháp của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại: 

+ Toán học: 

  • Từ thời Tây Hán trở dị, ở Trung Quốc xuất hiện các sách về toán học, như Chu bễ toán kinh (đề cập đến Lịch pháp, Thiên văn, Hình học, Số học), Cửu chương toán thuật (đề cập đến phương pháp khai căn bậc 2, căn bậc 3, số âm, số dương, phương trình bậc nhất, cách tính diện tích các hình, thể tích hình khối,...)

  • Thời Nam – Bắc triều, nhà toán học Tổ Xung Chi đã tìm ra số pi chính xác gồm bảy chữ số phần thập phân. Thời Đường đã có 10 bộ sách toán học lớn dùng làm tài liệu dạy trong Quốc Tử Giám.

+ Thiên văn học: 

  • Người Trung Hoa có dại sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học. Các văn bản chữ Giáp cốt đã ghi chép về thời tiết, khí hậu, hiện tượng nhật thực, nguyệt thực.

  • Sách Xuân Thu đã ghi chép chính xác về các lần nguyệt thực trong 242 năm Thời Đông Hán, nhà thiên văn học Trương Hành đã giải thích hiện tượng nguyệt thực và tổng kết các tri thức về Thiên văn học trong tác phẩm Linh hiến.

  • Người Trung Hoa cổ đại đã tạo ra lịch. Lịch thời Thương chia một năm thành 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Để khớp với vòng quay của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, người thời Thương cứ ba hoặc bốn năm lại thêm một tháng nhuận (quy ước "thập cửu niên thất nhuận" – cử 19 năm có 7 năm nhuận), Hệ thống 10 Thiên can và 12 Địa chi được người Trung Hoa sử dụng để ghi ngày, giờ, năm, tháng. Từ thời Hán, Lịch pháp tiếp tục có sự sửa đổi, hoàn thiện và được sử dụng cho đến nay.

+ Y  học: các bộ sách y dược nổi tiếng: Hoàng đế nội kinh, Thần nông bản thảo kinh, Thương hàn tạp bệnh luận. 

  • Thời Tây Tấn có sách Châm cứu giáp ất kinh trình bày chi tiết về kĩ thuật châm cứu.

  • Thời Minh có sách Bản thảo cương mục tập hợp 1 892 loại cây thuốc,...

  • Các thầy thuốc nổi tiếng của Trung Quốc thời cổ – trung đại là Biển Thước (thời Chiến quốc), Hoa Đà, Trương Trọng Cảnh (thời Đông Hán), Tôn Tư Mạc (thời Đường), Lý Thời Trân (thời Minh)....

+ Các phát minh kĩ thuật: Tứ đại phát minh là kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và la bàn.

Câu 7. Vì sao người Trung Hoa sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch pháp?

Trả lời:

Những tri thức về Thiên văn học và Lịch pháp học ra đời từ rất sớm bởi nó gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nhân dân lao động Trung Quốc thời đại cổ đã biết lợi dụng các hiện tượng thiên văn để xác định thời vụ và không để lỡ thời vụ gieo trồng. Những thành tựu Thiên văn học và Lịch pháp của Trung Quốc vẫn tiếp tục được sử dụng đến ngày nay.

Câu 8. Nêu những thành tựu cơ bản về tư tưởng và tôn giáo của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại. 

Trả lời:

- Các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành.

  • Người Trung Quốc cổ đại đã tìm cách giải thích nguồn gốc của thế giới, đúc kết thành các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành.

  • Các thuyết âm dương, bát quái, ngũ hành đều dùng những yếu tố vật chất để giải thích thế giới và sự biến động của sự vật.

- Nho gia:

  • Khổng Tử sáng lập bao hàm các nội dung về triết học, đạo đức, đường lối trị nước và giáo dục

  • Sau Khổng Tử, các nhà tư tưởng xuất sắc thời Chiến quốc (Mạnh Tử, Tuân Tử) đã bổ sung và phát triển học thuyết này. Từ thời Hán Vũ Đế, học thuyết Nho gia trở thành tư tưởng chính thống của chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc kéo dài hơn 2.000 năm. 

- Pháp gia:

  • Tư tưởng Pháp gia được khởi xướng bởi Quản Trọng - tướng quốc nước Tề. Trong thời Xuân thu - Chiến quốc, nhiều người tham gia phát triển học thuyết này, nổi bật nhất là Thương Ưởng và Hàn Phi. 

  • Chủ trương của Pháp gia là dùng pháp luật để quản trị đất nước, chú trọng đến các biện pháp làm cho đất nước giàu, binh mạnh. 

  • Tiêu biểu cho phái Pháp gia là Hàn Phi Tử, một kẻ sĩ thời Tần Thuỷ Hoàng. 

- Mặc gia:

  • Người sáng lập Mặc gia là Mặc Tử.

  • Mặc tử đề xuất thuyết Kiêm ái, phản đối chiến tranh xâm lược. Ông chủ trương người làm quan phải là người có tài đức, không kể dòng dõi và nguồn gốc xuất thân.

- Đạo gia và đạo giáo:                               

  • Lão tử là người khởi xướng tư tưởng Đạo gia. Tác phẩm nối tiếng của ông là Đạo đức kinh. 

  • Thời Đông Hán, trên cơ sở các hình thức tín ngưỡng dân gian kết hợp với học thuyết của Đạo gia, Đạo giáo hình thành. Thời Nam - Bắc triều, Đường và Tống, Đạo giáo phát triển, thờ cúng lão tử và các vị thần tiên khác với mục đích tu luyện để trở nên trường sinh bất tử. 

Câu 9. Nêu ý nghĩa các thành tựu văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại.

Trả lời:

Các thành tựu văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại không chỉ có ý nghĩa quan trọng với lịch sử Trung Quốc mà còn có vai trò quan trọng đối sự phát triển của nhân loại. Các thành tựu văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại phản ánh sức lao động sáng tạo phi thường của nhân dân Trung Hoa. Nó góp phần quan trọng vào tiến trình phát triển của nền văn minh nhân loại, là cơ sở để nhân dân Trung Hoa tiếp tục sáng tạo toàn diện trong các thời kì phát triển về sau,

LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG 

Câu 1. Lập bảng thống kê những thành tựu cơ bản của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại theo gọi ý bên vào vở:

Tech12h

Trả lời:

STT

Tên lĩnh vực

Tên thành tựu

Ý nghĩa

1Chữ viếtChữ tượng hìnhĐây là thành tựu đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.
2Văn họcThơ Đường

- Là đỉnh cao của nghệ thuật thơ ca Trung Quốc, phản ánh mọi mặt của xã hội Trung Quốc thời bấy giờ.

- Ảnh hưởng đến văn học của nhiều trong đó có văn học Việt Nam. Nhiều tác phẩm còn nguyên giá trị đến bây giờ.

3Sử học- Sách Xuân Thu, Tả truyện, sử kí của Tư Mã Thiên,…- Là những bộ sử liệu có giá trị lớn về lịch sử và tư tưởng của Trung Quốc.
4Khoa học kĩ thuật

Toán học: đề cập đến phương pháp khai căn bậc 2, căn bậc 3, số âm, số dương, tìm ra số pi,…

Thiên văn học và lịch pháp: tạo ra lịch, ghi chép về hiện tượng thời tiết, khí hậu, nhật thực, nguyệt thực.

Y học: Các bộ sách y dược nổi tiếng như Hoàng đế nội kinh, Thần nông bản thảo kinh,….

Các phát minh kĩ thuật: làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng, la bàn.

- Các thành tựu làm nền tảng cho sự phát triển khoa học kĩ thuật hiện tại và được sử dụng cho đến ngày nay.

- Thúc đẩy sự phát triển của lịch sử Trung Quốc, nhất là trên lĩnh vực văn hóa và hàng hải.

- Truyền bá đến các nước trên thế giới và được cải tiến, ứng dụng rộng rãi.

5Nghệ thuật

Kiến trúc: Tiêu biểu có kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Sơn, Thiên Đài, Di Hoa Viên, Thập Tam Lăng.

Điêu khắc: Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.

Hội họa: Phong phú, đa dạng với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thú, hoa, lá, sinh hoạt dân gian,...

Âm nhạc: Trung Quốc được mệnh danh là đất nước của nhạc lễ. Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm. Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển.

Góp phần quan trọng vào sự phát triển văn hóa nghệ thuật truyền thống Trung Quốc.
6Tư tưởng tôn giáoCác thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành; Nho gia; Pháp gia; Mặc gia; Đạo gia và đạo giáo.

- Được vận dụng vào trong thực tế.

- Đóng góp quan trọng trong lịch sử văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại.

Câu 2. Chọn một trong bốn đại phát minh kĩ thuật của Trung Hoa thời cổ - trung đại và soạn một bài thuyết trình về tầm quan trọng của phát minh đó đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại.

Trả lời:

Kính thưa thầy (cô) và các bạn.

Hôm nay, tôi xin được trình bày về một trong bốn đại phát minh kỹ thuật vĩ đại của Trung Hoa cổ đại – đó là phát minh về giấy. Đây là một phát minh có tầm quan trọng đặc biệt không chỉ đối với lịch sử Trung Hoa mà còn với sự phát triển của lịch sử nhân loại.

Về bối cảnh

Giấy được phát minh tại Trung Hoa vào khoảng thế kỷ 2 TCN dưới triều đại Đông Hán, do Thái Luân phát minh. Trước khi có giấy, người Trung Hoa sử dụng các vật liệu khác như tre, gỗ, da động vật hoặc lụa để viết. Tuy nhiên, những vật liệu này vừa cồng kềnh lại vừa đắt đỏ. Thái Luân đã sáng tạo ra một loại giấy từ các nguyên liệu dễ kiếm như vỏ cây, rơm, vải vụn và sợi cây, qua đó tạo ra một vật liệu mỏng, nhẹ và dễ sản xuất.

Về tầm quan trọng của giấy 

Giấy là phương tiện ghi chép thông tin quan trọng 

Trước khi giấy ra đời, việc ghi chép thông tin chủ yếu dựa trên các vật liệu nặng nề và khó xử lý như tre, đá hay da động vật. Giấy đã thay đổi hoàn toàn phương thức này, giúp việc ghi chép trở nên dễ dàng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí. Nó đã mở ra một kỷ nguyên mới trong việc truyền bá kiến thức và thông tin.

Giấy thúc đẩy sự phát triển của văn hóa, giáo dục và khoa học

Giấy giúp việc ghi chép, sao chép sách vở, tài liệu, kinh điển trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều. Sự xuất hiện của giấy đã thúc đẩy sự phát triển của văn hóa, giáo dục, làm tăng sự mở rộng của tri thức và cải thiện chất lượng giáo dục. Các học giả, nhà nghiên cứu có thể ghi chép, lưu trữ và truyền bá những phát minh khoa học, triết lý, tôn giáo, từ đó giúp nhân loại tích lũy được kho tàng tri thức quý giá qua các thế hệ.

Giấy kích thích sự phát triển của thương nghiệp 

Giấy cũng có tầm quan trọng trong việc phát triển thương mại và giao lưu văn hóa giữa các quốc gia. Việc ghi chép và lưu trữ thông tin trên giấy giúp các thương nhân trao đổi và ký kết các hợp đồng, tăng cường sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc sử dụng giấy trong việc viết thư từ, ghi chép đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao lưu và học hỏi lẫn nhau giữa các quốc gia.

Giấy thúc đẩy sự phát triển ngành in ấn

Việc phát minh ra giấy đã tạo ra nền tảng cho sự phát triển của ngành in ấn. Sau khi giấy ra đời, phương pháp in ấn khắc gỗ đã được áp dụng rộng rãi. Điều này đã giúp sao chép sách và tài liệu dễ dàng và nhanh chóng hơn so với việc viết tay từng bản sao.

Vào thế kỷ IX, Trung Quốc đã phát minh ra một dạng in ấn có thể tái sử dụng các khuôn in, điều này giúp tăng tốc quá trình in ấn. Từ đó, nó thúc đẩy hoạt động sản xuất sách ở Trung Quốc, giúp các tác phẩm tri thức được lưu trữ và phổ biến rộng rãi hơn.

Kết luận

Phát minh ra giấy của Trung Quốc là một thành tựu quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với lịch sử nhân loại. Nhờ có giấy, việc ghi chép, lưu trữ và truyền bá tri thức trở nên dễ dàng, nhanh chóng và rộng rãi hơn bao giờ hết. Giấy không chỉ giúp bảo tồn những giá trị văn hóa, lịch sử mà còn thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục, khoa học và nghệ thuật.

Xin cảm ơn sự lắng nghe của các thầy cô và các bạn!

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo (Mới nhất) - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay