Đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo Bài 14: Hình thành, phát triển và thành tựu văn minh Đông Nam Á cổ - trung đại

File đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo Đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo Bài 14: Hình thành, phát triển và thành tựu văn minh Đông Nam Á cổ - trung đại. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

BÀI 14. HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ THÀNH TỰU VĂN MINH ĐÔNG NAM Á CỔ- TRUNG ĐẠI (P2)

LUYỆN TẬP

Câu 1: Lập niên biểu các giai đoạn phát triển văn minh ĐNA từ khi hình thành đến giữa thế kỉ XIX.

Trả lời:

Lập niên biểu các giai đoạn phát triển văn minh ĐNA từ khi hình thành đến giữa thế kỉ XIX:

Giai đoạn phát triển

Nội dung

Giai đoạn từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X.

- Từ đầu Công nguyên, nhiều quốc gia sơ kì được hình thành và phát triển ở ĐNA. Đây là thời kì dung hợp giữa nền văn hóa bản địa với văn hóa Ấn Độ tạo nên bước phát triển mới của nền văn minh Đông Nam Á.

- Từ thế kỉ VII đến thế kỉ X, nhiều nước ĐNA đã hình thành các quốc gia dân tộc. Đây là giai đoạn khu vực ĐNA chịu ảnh hưởng sâu sắc từ văn hóa Trung Quốc và văn hóa Ấn Độ. Đặc biệt, Phật giáo được truyền bá mạnh vào ĐNA và ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của đời sống văn hóa - xã hội ở nhiều nước.

Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XV

Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước ở khu vực ĐNA, nền kinh tế thịnh vượng và xã hội ổn định. Sự tiếp biến có chọn lọc những ảnh hưởng văn hóa từ bên ngoài thúc đẩy văn minh ĐNA phát triển mạnh mẽ với nhiều thành tựu rực rỡ. Ngoài ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, Trung Quốc, sự du nhập và ảnh hưởng của Hồi giáo đã bổ sung thêm những giá trị mới cho văn hóa khu vực. 

Giai đoạn từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX

Từ thế kỉ XVI, nhiều nước ở ĐNA bước vào thời kì khủng hoảng, suy thoái và phải đối diện với sự xâm nhập của các nước phương Tây. Văn hóa phương Tây từng bước ảnh hưởng đến khu vực, xuất hiện thêm nhiều thành tựu văn minh mới. Đây là giai đoạn văn minh ĐNA có những chuyển biến quan trọng cho sự phát triển của khu vực ở thời cận đại và hiện đại.

 

Câu 2: Trình bày các thành tựu tiêu biểu của văn minh ĐNA. Em ấn tượng nhất với thành tựu nào của nền văn minh này. 

Trả lời:

* Các thành tựu tiêu biểu của văn minh ĐNA:

- Tín ngưỡng, tôn giáo: 

  • Tín ngưỡng bản địa ĐNA là tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước, vừa lệ thuộc, vừa gắn bó với thiên nhiên, thờ các con vật gần gũi với cuộc sống của xã hội nông nghiệp, thờ thần lúa,....
  • Tín ngưỡng phồn thực, tục cầu sinh sôi nảy nở tồn tại phổ biến ở khu vực ĐNA dưới hình thức thờ sinh thực khí, quan niệm về âm dương,...
  • Tín ngưỡng phong tục thờ cúng tổ tiên có vị trí linh thiêng đối với cư dân ĐNA. 
  • Bà La Môn giáo, Ấn Độ giáo được truyền bá vào ĐNA từ đầu Công nguyên.
  • Phật giáo du nhập vào ĐNA từ Trung Quốc và Ấn Độ.
  • Hồi giáo du nhập vào ĐNA khoảng thế kỉ VI đến thế kỉ VII qua con đường thương mại biển.
  • Công giáo xuất hiện ở khu vực ĐNA gắn liền với sự hiện diện của người phương Tây. 

- Chữ viết:

  • Tiếp nhận nhiều chữ viết từ bên ngoài và sáng tạo chữ viết của mình: 
  • Việt Nam tiếp nhận chữ Hán (Trung Quốc) để tạo thành chữ Nôm.
  • Chữ Phạn, chữ Pa-li (Ấn Độ) được du nhập để hình thành chữ Chăm-pa cổ, chữ Thái cổ, chữ Kher-me cổ; 
  • Chữ viết A-rập du nhập vào các quốc gia Nam Đảo, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a. 

=> Từ thế kỉ XVI, chữ viết của nhiều quốc gia ĐNA được La-tinh hóa và được sử dụng đến ngày nay. 

- Văn học: 

  • Văn học dân gian có vị trí đặc biệt trong đời sống tinh thần của cư dân ĐNA. Kho tàng văn học dân gian hết sức phong phú về thể loại gồm thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười,...; thơ ca với nhiều loại ca dao, tục ngữ, những bài hát dân ca phản ánh những tình cảm của con người với thiên nhiên, cuộc sống, cộng đồng. 
  • Văn học viết ra đời muộn do các quốc gia ĐNA có chữ viết muộn. Văn học chủ yếu phát triển trong quý tộc, sau phổ biến cả ở dân gian.

- Kiến trúc và điêu khắc:

  • Kiên trúc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của kiến trúc Ấn Độ (kiến trúc Hin-đu giáo và Phật giáo) và kiến trúc Hồi giáo
  • Điêu khắc chịu ảnh hưởng rõ nét của điêu khắc Trung Quốc và Ấn Độ, đã phát triển đạt trình độ cao với nhiều tác phẩm như thần, tượng Phật, phù điêu, bức chạm nổi,...

* Thành tựu ấn tượng: 

  • Quần thể đền tháp Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a).
  • Tháp Chăm (Việt Nam).
  • Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên.

Tìm hiểu về Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên:

   Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên được hình thành từ xa xưa và tồn tại ở nhiều dân tộc trên thế giới. Ở Việt Nam, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên là một loại hình tín ngưỡng dân gian, xuất phát từ quan niệm “vạn vật hữu linh” - mọi vật đều có linh hồn, người Việt cũng như các dân tộc khác trên thế giới tôn sùng các vị thần cổ sơ nhất là các nhiên thần, đặc biệt là thần cây, thần đá, thần núi, thần sông nước... Việc nhân hóa các thần tự nhiên đã tạo ra một bước chuyển cho việc hình thành hệ thống nhân thần.

   Trong quá trình phát triển của lịch sử khái niệm tổ tiên cũng có sự biến đổi phát triển. Nó không còn chỉ bó hẹp trong phạm vi huyết thống gia đình, họ tộc... mà đã mở rộng ra phạm vi cộng đồng, xã hội. Sự hình thành và phát triển của các quốc gia, dân tộc thường gắn liền với tên tuổi của những người có công tạo dựng, giữ gìn cuộc sống của cộng đồng. Họ là những anh hùng, danh nhân mà khi sống được tôn sùng, kính nể, khi mất được tưởng nhớ, thờ phụng trong các không gian tôn giáo. Ở Việt Nam, họ là những tổ sư, tổ nghề, thành hoàng làng, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa...

   Thờ cúng tổ tiên là hình thức tín ngưỡng mà thông qua nghi lễ thờ cúng nhằm xác lập “mối liên hệ” giữa người sống với người chết, giữa người ở thế giới hiện tại và thế giới tâm linh.

   Các nghi thức thờ cúng tổ tiên ở nước ta tuy phần lớn phỏng theo nghi lễ Nho giáo, nhưng lại có những yếu tố rất gần gũi với Phật giáo hay Đạo giáo. Mặt khác, với tính chất một tín ngưỡng dân dã, các hành vi lễ thức thường được thực hiện theo tâm thức dân gian và cũng không hoàn toàn thống nhất ở các gia đình, các địa phương.

   Thờ cúng tổ tiên, ông bà đã trở thành một phong tục trong đời sống tâm linh của người Việt tồn tại qua bao thế hệ là chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc làm người; đồng thời là một phần quan trọng trong đời sống tâm linh của người Việt Nam. Dân Việt trọng lễ nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ và có hiếu với ông bà tổ tiên, với nguồn gốc của mình.

 

Câu 3: Những thành tựu nào của nền văn minh ĐNA có giá trị thực tiễn đến ngày nay? Cho một vài ví dụ cụ thể. 

Trả lời:

Những thành tựu nào của nền văn minh ĐNA có giá trị thực tiễn đến ngày nay:

- Tín ngưỡng tôn giáo: tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, theo đạo Phật, Công giáo,...

- Văn học: kho tàng văn học Riêm kê của Cam-pu-chia, Đẻ đất đẻ nước của người Mường,...

- Kiến trúc và điêu khắc: tháp Chăm (Việt Nam), Ăng-co-vát (Lào),..

 

VẬN DỤNG

Câu 1: Nếu được lựa chọn để giới thiệu cho bạn bè, em sẽ chọn giới thiệu thành tựu văn minh tiêu biểu nào ở khu vực ĐNA? Vì sao?

Trả lời:

Nếu được lựa chọn để giới thiệu cho bạn bè, em sẽ chọn giới thiệu thành tựu văn minh tiêu biểu tháp Chăn khu vực ĐNA:

Quần thể đền tháp Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a).

  Là một ngôi đền Phật giáo có niên đại từ thế kỷ thứ IX toạ lạc ở Magelang, miền trung Java, In-đô-nê-xi-a và là một trong những ngôi đền cũng như di tích Phật giáo lớn nhất thế giới. Ngôi đền có 9 tầng, xếp chồng lên nhau bao gồm 6 vuông, 3 tròn và trên cùng là một mái tròn. Ngôi đền được trang trí bằng 2672 tấm phù điêu chạm khắc nổi và 504 pho tượng Phật. Mái vòm trên cùng được bao quanh bởi 72 pho tượng Phật, mỗi tượng được đặt trong một phù đồ.

  Đền được xây dựng theo phong cách kiến trúc Phật giáo Java, trong đó pha trộn với tục thờ cúng tổ tiên của người In-đô-nê-xi-a bản địa cũng như các khái niệm nhập Niết-bàn của Phật giáo. Ngôi đền cũng cho thấy sự ảnh hưởng của phong cách Gupta, phản ánh ảnh hưởng của Ấn Độ trong khu vực, nhưng vẫn mang những nét đặc sắc In-đô-nê-xi-a riêng biệt.

  Ngôi đền là nơi thờ Đức Phật và cũng là một địa điểm hành hương cho tín đồ Phật giáo. Cuộc hành trình của Phật tử bắt đầu từ nền đền rồi đi vòng quanh để lên đến đỉnh qua ba khu vực mô tả khái niệm tam giới vũ trụ của Phật giáo. Trên đường lên đến đỉnh ngôi đền, khách hành hương sẽ đi qua một hệ thống cầu thang và hành lang rộng lớn, qua 1460 tấm chạm khắc trên tường và lan can. Đền Bô-rô-bu-đua là nơi có tập hợp phù điêu chạm khắc lớn nhất và đầy đủ nhất trên thế giới.

 

Câu 2: Những giá trị nào của các giá trị di sản văn minh ĐNA nói chung, Việt Nam nói riêng cần được bảo tồn và phát huy cho sự phát triển ngày nay? 

Trả lời:

Những giá trị nào của các giá trị di sản văn minh ĐNA nói chung, Việt Nam nói riêng cần được bảo tồn và phát huy cho sự phát triển ngày nay:

- Tín ngưỡng, tôn giáo: 

  • Thờ thần Lúa, vị nữ thần của nông nghiệp và sự màu mỡ.
  • Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên.

- Kiến trúc: Đền Bô-rô-bu-đua là nơi có tập hợp phù điêu chạm khắc lớn nhất và đầy đủ nhất trên thế giới.

- Điêu khắc: Phù điêu trên Đài thờ Mỹ Sơn được công nhận Bảo vật quốc gia năm 2012, là đài thờ Chăm-pa duy nhất miêu tả nhiều nhân vật, cảnh sinh hoạt của các tu sĩ Ấn Độ giáo.

 

 

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay